• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ tại điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng.....

  • Điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • Điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư ! Com làm ở TP A từ năm 2008 đến cuối năm 2016 con nghỉ con về ở tỉnh B sống. Bây giờ con nộp giấy lãnh bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh B luôn được không hay con phải lên TP để làm giấy tờ và với số năm con làm như vậy thì bảo hiểm của con được khoảng bao nhiêu . Mong sớm nhận được câu trả lời .

     Con xin cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

Thứ nhất, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Căn cứ tại điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng như sau:

“ Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.”

      Theo quy định của luật, khi người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

      Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn làm việc ở TP A nghỉ việc về tỉnh B sống, nay bạn muốn làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp là tỉnh B mà không cần phải lên TP A để làm giấy tờ. [caption id="attachment_24481" align="aligncenter" width="356"]    Điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp[/caption]

Thứ hai, Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

      Căn cứ theo quy định tại điều 50 luật việc làm quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

      Theo như quy định trên, khi đủ điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

      Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

      Với trường hợp của bạn, bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2008 đến năm 2016 là được 08 năm nên bạn được hưởng 8 tháng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, để biết bạn được hưởng trợ cấp bao nhiêu thì bạn lấy mức hưởng 1 tháng theo quy định nêu trên nhân với 8 tháng thì sẽ ra mức mà bạn được hưởng.

   Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

   
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178