Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc theo quy định
14:05 06/10/2017
Tôi có vợ trước năm 2014 có làm ở một công ty A, nhưng sau đó công ty đó giải thể và còn nợ bảo hiểm của vợ tôi. Chế độ thai sản khi đã nghỉ việc [...]
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc theo quy định
- Chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
Câu hỏi của bạn:
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014
- Công văn 2266//BHXH-BT giải quyết vướng mắc thu xác nhận sổ bảo hiểm xã hội
Nội dung tư vấn về chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc gồm:
Thứ nhất: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Thứ hai: Người lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH hướng dẫn một số điều luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định cách tính 12 tháng trước khi sinh như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Theo quy định pháp luật, trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh mà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Như thông tin bạn trình bày, vợ của bạn dự sinh vào tháng 12/2017 nhưng đến tháng 09/2017 vợ bạn nghỉ việc và trước đó vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội liên tục đến tháng 09/2017 là 2 năm. Do vậy, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội được khoảng 7 đến 8 tháng bảo hiểm xã hội nên vợ bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mặc dù đã nghỉ việc. [caption id="attachment_54730" align="aligncenter" width="507"] Chế độ thai sản khi đã nghỉ việc[/caption]
2. Công ty chấm dứt hoạt động nhưng nợ tiền bảo hiểm xã hội thì phải làm thế nào?
Khoản 4 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định:
"4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."
Mục 2 Công văn 2266//BHXH-BT giải quyết vướng mắc thu xác nhận sổ bảo hiểm xã hội quy định:
"2. Việc thu và ghi, xác nhận sổ BHXH của người lao động trong doanh nghiệp nợ tiền BHXH theo quy định tại Tiết đ, Khoản 1, Điều 62 Quy định kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH trong một số trường hợp
a) Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật còn nợ tiền BHXH, BHYT, nếu có người lao động chuyển nơi làm việc thì cơ quan BHXH xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động đến thời điểm doanh nghiệp đã đóng BHXH để người lao động tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị mới, sau khi thu hồi được khoản nợ của doanh nghiệp thì xác nhận bổ sung thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động."
Theo quy định pháp luật, khi doanh nghiệp tiến hành phá sản, giải thể mà nợ tiền bảo hiểm xã hội, người lao động chuyển nơi làm việc thì cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đến thời điểm doanh nghiệp đã đóng bảo hiểm xã hội để người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
Như thông tin bạn trình bày, thời gian năm 2014 vợ của bạn làm việc ở công ty A, cuối năm 2014 vợ của bạn nghỉ việc nhưng công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội đến nay vẫn chưa chốt thời gian tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn. Tuy nhiên do công ty A đã chấm dứt hoạt động thì bạn có thể yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội chốt sổ bảo hiểm xã hội. Còn thông tin mà bạn cung cấp là nếu không chốt sổ bảo hiểm xã hội vào thời gian đấy thì không được hưởng lương hưu sau này thì đây là thông tin không chính xác. Điều kiện hưởng lương hưu bạn vui lòng tham khảo: Điều kiện hưởng lương hưu trong luật bảo hiểm xã hội 2014.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo:
- Chưa chốt sổ bảo hiểm có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất theo quy định pháp luật
Để được tư vấn về lĩnh vực lao động quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.