• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh theo quy định pháp luật cần đáp ứng đủ các điều kiện chủ thể, điều kiện về nhà, đất,...

  • Điều kiện hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh
  • Hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh

Câu hỏi của bạn về vấn đề hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh

     Chào Luật sư, tôi có câu hỏi rất mong Luật sư sẽ tư vấn cho tôi. Bây giờ, gia đình tôi đang có một căn nhà mặt đường đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do căn nhà đó chưa có ai ở nên tôi muốn cho người khác thuê để kinh doanh quán karaoke. Xin Luật sư cho biết, phải có những điều kiện gì để cho thuê được căn nhà kia? Và tôi có phải nộp thuế gi khi cho thuê căn nhà đó không?

     Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của bạn về vấn đề hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề hộ gia đình đưa nhà để kinh doanh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề hộ gia đình đưa nhà để kinh doanh như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vấn đề hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh

2. Nội dung tư vấn về vấn đề hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh

     Qua câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng, hiện tại gia đình bạn đang muốn cho thuê một căn nhà đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục đích của bên thuê là kinh doanh dịch vụ karaoke. Và bạn thắc mắc về vấn điều kiện cho thuê căn nhà đó. Hiện nay, luật kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định các điều kiện về căn nhà, mảnh đất, chủ thể kinh doanh bất động sản. Cụ thể như sau.

2.1. Điều kiện của căn nhà để đưa vào kinh doanh

     Do căn nhà là tài sản gắn liền với đất đai. Nên khi bạn cho thuê căn nhà kia ngoài đáp ứng điều kiện về ngôi nhà, vừa phải đáp ứng điều kiện về đất đai. Căn cứ theo điều 9 luật Kinh doanh bất động sản năm 2014:

"Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh

1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất."

     Nếu bất động sản bạn muốn cho thuê đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Có giấy đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
  • Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
  • Bất động sản không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất

2.2. Điều kiện cá nhân kinh doanh bất động sản

     Theo Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP, thì gia đình bạn thuộc trường hợp hộ gia đình bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình. Do đó, gia đình bạn không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế. [caption id="attachment_156415" align="aligncenter" width="450"]Hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh Hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh[/caption]

2.3. Các thuế cần phải nộp khi cho thuê nhà để kinh doanh

2.3.1. Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng

     Thứ nhất, trường hợp phải nộp thuế giá trị gia tăng. Theo điều 4 khoản 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC:

"b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch."

     Như vậy, nếu doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì bạn không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.

     Thứ hai, cách xác định số tiền nộp. Theo điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là:

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN 5%

     Trong đó, doanh thu tính thuế được xác định:

  • Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
  • Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
  • Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

     Lưu ý, thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

2.3.2. Lệ phí môn bài
      Theo điều a2 khoản 2 điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định:

"a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản. Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp mức lệ phí môn bài của một năm."

     Gia đình bạn cho thuê bất động sản thì phải kê khai lệ phí môn bài.

     Thứ nhất, thời hạn để hộ gia đình thực hiện nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 0hàng năm

     Thứ hai, các xác định mức thu lệ phí môn bài:

  • Nếu Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống, thì được miễn lệ phí môn bài;
  • Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
    • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
    • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
    • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
  • Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

     Kết luận: Nếu bạn muốn cho thuê căn nhà thuộc sở hữu của gia đình bạn thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như chúng tôi đã trình bày ở trên. Khi cho thuê nhà để kinh doanh, bạn phải kê khai thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, lệ phí môn bài. 

Bài viết tham khảo:

   Để được tư vấn chi tiết về việc hộ gia đình cho thuê nhà để kinh doanh quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Quỳnh Dinh  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178