Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 2024 có gì mới?
08:18 19/08/2024
Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 với rất nhiều quy định mới có lợi cho người dân. Trong đó Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung thêm một số quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi mà ở Luật Đất đai năm 2013 chưa quy định. Vậy điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có gì mới?
- Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 2024 có gì mới?
- Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có gì mới
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Bồi thường về đất là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.
Hiểu theo cách đơn giản nhất, bồi thường về đất là việc người có đất bị thu hồi được nhận một khoản tiền hoặc một diện tích đất khác khi Nhà nước thu hồi diện tích đất ở, đất nông nghiệp hoặc đất đang được sử dụng vào các mục đích khác. Tuy nhiên, không phải ai cũng được nhận lại tiền hoặc đất khi Nhà nước thu hồi đất mà cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của Luật đất đai.
Ngày 01/8/2024, Luật đất đai 2024 có hiệu lực thi hành đã có một số thay đổi trong quy định về điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai hiện hành, các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
-
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
-
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
-
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
-
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
-
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
-
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
-
Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Như vậy, so với Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai mới đã sửa đổi bổ sung các trường hợp được bồi thường về đất gồm:
-
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng
-
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật đất đai 2024;
-
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
3. Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có gì mới
Theo quy định tại khoản 2 Luật Đất đai năm 2024, điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất gồm:
-
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
-
Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
-
Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
-
Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung thêm điều kiện được bồi thường về đất mà Luật Đất đai năm 2013 chưa quy định, bao gồm:
-
Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
-
Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai bao gồm:
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai.
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai.
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014. Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai.
-
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1. Đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không?
Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên thì vẫn được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất.
Câu hỏi 2. Thuê đất trả tiền hàng năm có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất không?
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Bài viết cùng chuyên mục: