• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi Nhà nước thu hồi đất của người dân, thì nếu đáp ứng đủ các điều kiện để nhận bồi thường về đất, tài sản thì gia đình nhận bồi thường...

  • Điều kiện để bồi thường đất nông nghiệp
  • Bồi thường đất nông nghiệp
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Câu hỏi của bạn về bồi thường đất nông nghiệp:

Xin chào, tôi có vấn đề này rất mong được giải đáp.

Gia đình tôi có mảnh đất trồng vải diện tích 02 hecta ở thị trấn AB, huyện M, tỉnh N. Chúng tôi có nhận được thông báo thu hồi đất trồng vải. Tôi muốn biết theo luật hiện nay thì bồi thường đất và cây như thế nào?

Tôi chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về bồi thường đất nông nghiệp 

Chào bạn, luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề bồi thường đất nông nghiệp, chúng tôi xin đưa ra ý kiên tư vấn về bồi thường đất nông nghiệp như sau:

1. Căn cứ pháp lý về bồi thường đất nông nghiệp 

2. Nội dung tư vấn về bồi thường đất nông nghiệp 

     Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Một trong những nguyên tắc khi nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định pháp luật thì được bồi thường. Cụ thể điều kiện và mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đâs

2.1. Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất

2.1.1 Điều kiện để bồi thường đất nông nghiệp

     Theo điều 75 luật Đất đai 2013, điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất là:

  • Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.

     Như vậy, để được nhận bồi thường về đất thì phải đáp ứng đủ 02 điều kiện trên. 

2.1.2 Các khoản bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất 

    Theo điều a khoản 1 điều 77 luật Đất đai 2013 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;"

     Và theo khoản 2 điều 129 luật Đất đai 2013 quy định:

"2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi."

     Như vậy, khi bạn đáp ứng đủ 02 điều kiện thì bạn có thể được bồi thường các khoản sau:

     Thứ nhất, bồi thường về đất. 

     Thứ hai, bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại. Gia đình bạn cũng có thể được bồi thường toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

  • Chi phí san lấp mặt bằng
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp
  • Chi phí gia công khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
[caption id="attachment_179413" align="aligncenter" width="450"] Bồi thường đất nông nghiệp[/caption]

2.2. Bồi thường tài sản trên đất

     Việc trồng vải trên đất nông nghiệp là hoàn toàn đúng mục đích sử dụng, do đó, việc bồi thường cây trồng trên đất được quy định như sau:

"Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng."

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, sẽ được bồi thường về tài sản trên đất là cây vải và mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. 

2.3. Hỗ trợ khác

     Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ khác.

     Các khoản hỗ trợ trên sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi. 

     Kết luận: Khi Nhà nước thu hồi đất của người dân, thì nếu đáp ứng đủ các điều kiện để nhận bồi thường về đất, tài sản thì gia đình nhận bồi thường. Ngoài ra, tùy vào tình hình địa phương mà có thể được nhận hỗ trợ khác (nếu có).

      Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về bồi thường đất nông nghiệp, Quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178