Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
15:06 24/10/2017
Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Điều kiện cấp giấy chứng nhận
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi về điều kiện cần và đủ để được cấp đất trước năm 1980 (trên đất có nhà không có ao). Tôi xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn:
Theo quy định của Luật đất đai 2013, quyền của người sử dụng đất là được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) khi có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất. Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên có hai trường hợp, cụ thể như sau:
1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ điều 100 Luật đất đai 2013, điều kiện cần được cấp giấy chứng nhận là có một trong các giấy tờ sau
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Điều kiện đủ để được cấp giấy chứng nhận là đất sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp. [caption id="attachment_57751" align="aligncenter" width="459"] Điều kiện cấp giấy chứng nhận[/caption]
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ điều 101 Luật đất đai 2013 điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
- Đất sử dụng ổn định lâu dài:
Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã xác định là đất không có tranh chấp;
- Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
- Không vi phạm pháp luật đất đai:
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 20 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về diện tích đất được công nhận cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất có nhà như sau:
“Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;”
Hạn mức công nhận đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được xác định tại thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất.
Một số bài viết có nội dung tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn