• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024, so với Luật đất đai 2013 đã có rất nhiều nội dung được sửa đổi, bổ sung, trong đó có quy định về thủ tục thu hồi đất. Nội dung bài viết dưới đây tổng hợp các điểm mới về thủ tục thu hồi đất để người sử dụng đất nắm được và bảo vệ quyền lợi của mình khi nhà nước thu hồi đất.

  • Tổng hợp các điểm mới về thủ tục thu hồi đất theo Luật đất đai 2024
  • điểm mới về thủ tục thu hồi đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Thu hồi đất là gì?

     Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý

     Theo đó, thu hồi đất có thể hiểu là việc cơ quan được nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục lấy lại quyền sử dụng đất từ các tổ chức, cá nhân đang sử dụng hoặc đang quản lý để thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội hoặc phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hoặc thuh hồi đất do có vi phạm pháp luật đất đai hoặc ở những khu vực có nguy cơ đe dọa tính mạng con người…. và một số trường hợp khác.

     Tại Luật đất đai 2024, thủ tục thu hồi đất bên cạnh việc tiếp tục kế thừa những quy định của Luật đất đai 2013 cũng đã có nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung. Cụ thể các điểm mới về thủ tục thu hồi đất quy định tại Luật đất đai 2024 như sau:

2. Luật đất đai 2024 sửa đổi tên điều luật quy định về thủ tục thu hồi đất

     Tên điều Luật đã được bổ sung nội dung “bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” vào trước cụm từ “thu hồi đất” thành “Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất  vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng”.

     Như vậy, có thể thấy, ngay trong tên điều luật đã cho thấy rằng Luật đất đai 2024 đã được sửa đổi theo hướng quan tâm đến quyền lợi của người có đất thu hồi hơn, cụ thể là các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tiến hành trước khi Nhà nước quyết định thu hồi đất.

3. Bổ sung quy định về tổ chức họp để phổ biến và tiếp nhận ý kiến về thu hồi đất trước khi ban hành thông báo thu hồi đất

     Tại Luật đất đai 2013, thủ tục thông báo thu hồi đất là thủ tục được thực hiện đầu tiên trong quy trình thu hồi đất. Nay Luật đất đai 2024 đã bổ sung thêm quy định đó là phải tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến và tiếp nhận ý kiến.

     Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai năm 2024 quy định trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung gồm: 

  • Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi. 
  • Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 
  • Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 
  • Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.

     Việc bổ sung quy định này góp phần đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình thu hồi đất, đồng thời giúp người có đất bị thu hồi nắm bắt được các quyền lợi, nghĩa vụ của mình, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

4. Sửa đổi, bổ sung quy định về thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

     Thứ nhất, bổ sung quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), ngoài ra vẫn thực hiện niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi theo quy định tại Luật đất đai 2013;

     Thứ hai, bổ sung quy định trnog trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) thì thông báo trên một trong các trang báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát song trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp, đồng thời niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.

     Thứ ba, bổ sung thêm quy định về trách nhiệm của UBND cấp xã: phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, các cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi thực hiện:

  • Xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi bên cạnh việc điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi như quy định tại Luật đất đai 2013;
  • Điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề.

     Thứ tư, sửa đổi quy định về thời hạn vận động thuyết phục khi người có đất thu hồi không phối hợp: thời gian vận động, thuyết phục sửa từ 10 ngày thành 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Ngoài ra, bổ sung quy định quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không phối hợp thì ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

5. Sửa đổi, bổ sung các quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

     Thứ nhất, theo Luật đất đai 2024, thủ tục phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện trong giai đoạn lập, thẩm định phương án và thực hiện trước khi ban hành quyết định thu hồi đất,

     Thứ hai, bổ sung nội dung “niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày;

     Thứ ba, bổ sung quy định về thời hạn tổ chức đối thoại, lấy ý kiến về phương án bồi thường: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền”.

6. Tách nội dung quy định về trách nhiệm của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường thành khoản 4 Điều 87

7. Sửa đổi, bổ sung quy định về ban hành quyết định thu hồi đất

     Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:

  • Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
  • Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
  • Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
  • Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;
  • Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
  • Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.

     Đây là một trong những điểm mới mà người có đất thu hồi cần đặc biệt lưu ý, theo Luật đất đai 2024, quyết định thu hồi đất sẽ được ban hành sau khi người có đất thu hồi đã được nhận tiền bồi thường hoặc được bố trí tái định cư. Điều này sẽ giúp đảm bảo được quyền lợi của người có đất bị thu hồi, khắc phục được tình trạng người có đất thu hồi không đồng ý với phương án bồi thường, không nhận tiền bồi thường nhưng cơ quan có thẩm quyền vẫn ra quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất làm cho người có đất thu hồi vừa không được sử dụng đất mà tiền bồi thường cũng chưa được nhận như quy định tại Luật đất đai 2013 trước đây.

8. Sửa đổi, bổ sung quy định về vận động, thuyết phục người có đất thu hồi

     Cụ thể Luật đất đai 2024 quy định:

  • Về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;
  • Về thời hạn tổ chức vận động, thuyết phục: Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

     Tại Luật đất đai 2013 chỉ quy định về việc vận động, thuyết phục thực hiện quyết định thu hồi đất, nếu không phối hợp thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

9. Bổ sung quy định về trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất

     Đây là quy định mới được bổ sung tại Luật đất đai 2024 mà Luật đất đai 2013 chưa có quy định.

     Trong trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận  Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.

10. Sửa đổi quy định về cơ quan quản lý quỹ đất sau khi thu hồi

     Theo Luật đất đai 2013, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

     Còn tại Luật đất đai 2024 quy định tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã được thu hồi khi chưa giao đất, cho thuê đất.

     Trên đây là toàn bộ những điểm mới được sửa đổi, bổ sung về thủ tục thu hồi đất tại Luật đất đai 2024. Những sửa đổi, bổ sung này góp phần làm cho quá trình thực hiện thu hồi đất được rõ ràng, minh bạch hơn, người có đất thu hồi có cơ hộ được tiếp cận nhiều hơn với các thông tin về thu hồi đất để từ đó bảo vệ được quyền lợi của mình.

4. Chuyên mục hỏi đáp:

Câu hỏi 1: Chủ sử dụng đất không tự nguyện bàn giao đất thì cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất?

     Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Câu hỏi 2: Theo Luật đất đai 2024, thông báo thu hồi đất phải được ban hành vào thời gian nào?

     Theo Luật đất đai 2024 trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. 

     Bài viết cùng chuyên mục:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178