Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng
16:53 03/01/2018
Quản lý và sử dụng đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng. Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý kịp thời hành vi lấn chiếm đất hành lang bảo vệ an toàn
- Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng
- Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐẤT HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Kiến thức của bạn
Quản lý và sử dụng đất xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn.
Kiến thức của luật sư
Cơ sở pháp lý
Nội dung kiến thức
Khoản 1 điều 157 Luật đất đai 2013 quy định:
"1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này."
1. Quản lý đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng
Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.
Sau đó, trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc
- Công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.
Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý. [caption id="attachment_68422" align="aligncenter" width="500"] Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình[/caption]
2. Sử dụng đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng
Khoản 1 điều 56 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
"Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình."
Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 4 điều 56 nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp sử dụng đất không có ảnh hưởng hoặc không gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định;
- Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn
- Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định của pháp luật về vấn đề đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi hi vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng./.