• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét BHTN không, quy định của pháp luật về cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

  • Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét BHTN không
  • cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Câu hỏi của bạn: 

     Em làm công ty S được 2 năm sau đó em nghỉ việc. Có quyết định thôi việc hết nhé. Em chưa làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Được một thời gian sau em lại đi làm công ty khác. Bây giờ em nghỉ việc em có được cộng dồn cả 2 công ty để hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ạ. Nếu được có cần giấy tờ công ty cũ không ạ. Em xin chân thành cảm ơn các bác nhé.

Câu trả lời của Luật sư:

  Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

     1. Quy định của pháp luật về cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

     Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

     " Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp."

     Và theo Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

     " Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định."

     Theo thông tin anh cung cấp, sau khi nghỉ việc ở công ty cũ thì anh chưa làm hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, do đó thời gian anh tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp lần này của anh. Sau khi anh nghỉ việc ở công ty hiện tại, anh sẽ được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ và hiện tại để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp. [caption id="attachment_84977" align="aligncenter" width="484"]cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp[/caption]

     2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Để nhận trợ cấp thất nghiệp, anh không cần giấy tờ ở công ty cũ mà chỉ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ với những giấy tờ sau:

    - Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định);

    - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;

    - Sổ BHXH.

    - Chứng minh thư nhân dân bản sao có công chứng

    - 1 ảnh 3 x 4

     Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của anh bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

     Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của anh được xác định theo Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:" Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng."

     Để được tư vấn chi tiết về cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ  Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Xin chân thành cảm ơn./     

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178