Chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Luật đất đai 2024
03:14 23/07/2024
Chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Luật đất đai 2024 được quy định cụ thể tại Điều 16, theo đó, người dân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có thể được nhà nước giao đất; cho thuê đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất...
- Chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Luật đất đai 2024
- Chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Ở nước ta hiện nay có tổng số 53 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số dân số của cả nước, các dân tộc còn lại chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số dân số cả nước, vì vậy được gọi là dân tộc thiểu số. Theo định nghĩa tại Nghị định về công tác dân tộc thì dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đồng bào dân tộc thiểu số thường sống ở những khu vực có điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, Nhà nước luôn dành những sự quan tâm đặc biệt cho đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các chính sách về đất đai, về văn hóa giáo dục, phát triển đầu tư…
1. Chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số là gì?
Chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số là tổng hợp những chế độ đặc biệt về đất đai mà Nhà nước dành riêng cho đồng bào dân tộc thiểu số khi thỏa mãn được các tiêu chí nhất định.
Việc ban hành chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sẽ giúp cho người dân là người đồng bào dân tộc thiểu số có nơi ăn, chốn ở, có đất để canh tác nông nghiệp, từng bước ổn định cuộc sống, góp phần năng cao trình độ nhận thức, văn hóa đồng thời, làm giảm các tệ nạn xấu và các hành vi vi phạm pháp luật...
2. Quy định về chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Điều 16 Luật đất đai 2024 quy định chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
2.1 Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2.2 Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
đ) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
2.3 Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
3. Quỹ đất để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Quỹ đất để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật đất đai 2024
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Các nội dung khác liên quan đến chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại mục 2.3 nêu trên;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định tại mục 2.2 và mục 2.3; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại mục 2.3 mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Cần điều kiện gì để được hưởng chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
Điều kiện để được hưởng chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số là cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Câu hỏi 2: Quyền lợi của đồng bào dân tộc thiểu số khi được hưởng chính sách về đất đai là gì?
Khi được hưởng chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người dân có thể được:
- Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
- Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất