Chia thừa kế quyền sử dụng đất hộ gia đình
11:41 03/08/2019
Chia thừa kế đất hộ gia đình cần lưu ý: quyền sở hữu tài sản chung, quyền định đoạt tài sản chung của các thành viên, thỏa thuận giữa các thành viên,...
- Chia thừa kế quyền sử dụng đất hộ gia đình
- chia thừa kế đất hộ gia đình
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHIA THỪA KẾ ĐẤT HỘ GIA ĐÌNH
Câu hỏi về chia thừa kế đất hộ gia đình:
Chào luật sư, tôi có một vấn đề về chia thừa kế đất hộ gia đình muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Ba tôi có 9 người con. Ông muốn để lại di chúc sau khi ông mất toàn bộ tài sản là 1 ngôi nhà cấp 4 và 300m vuông đất. Nhưng chỉ có 5 người đồng ý ký, 4 người còn lại không đồng ý vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hộ gia đình. Vậy cho tôi hỏi việc để lại di chúc cho tôi có hợp pháp không?
Rất mong nhận được sự phản hồi từ Luật sư, tôi xin chân thành cám ơn!!
Câu trả lời về chia thừa kế đất hộ gia đình:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chia thừa kế đất hộ gia đình, chúng tôi xin tư vấn về vấn đề chia thừa kế đất hộ gia đình như sau:
1. Căn cứ pháp lý về chia thừa kế đất hộ gia đình:
2. Nội dung tư vấn về chia thừa kế đất hộ gia đình:
Thừa kế là việc chuyển giao tài sản, lợi ích, các quyền và nghĩa vụ từ một người đã chết sang cho người đang sống. Đối với trường hợp của bạn, việc thừa kế tài sản của một người mà tài sản đó nằm trong khối tài sản chung thì cần chú ý như sau:
2.1 Việc để lại di chúc có hợp pháp hay không:
Theo đó, Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật
Có thế thấy việc để lại di chúc định đoạt tài sản của mình để chia thừa kế là một quyền được pháp luật công nhận, do đó việc cha bạn lập di chúc để lại tài sản cho bạn thừa kế là hợp pháp và không ai có quyền ngăn cản việc đó xảy ra. Tuy nhiên, theo như thông tin bạn cung cấp thì tài sản mà cha bạn để lại là nhà và đất nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền sở hữu thuộc về gia đình bạn, do đó quyền sở hữu đó là quyền sở hữu chung, việc chia thừa kế phải tuân theo các quy định về quyền sở hữu chung được quy định theo pháp luật. [caption id="" align="aligncenter" width="352"] Chia thừa kế đất hộ gia đình[/caption]
2.2 Chia thừa kế tài sản:
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì việc định đoạt tài sản là sở hữu chung của các thành viên trong gia đình được quy định như sau:
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy, có thể thấy việc quyết định về tài sản là bất động sản đối với quyền sở hữu là quyền sở chung thuộc về gia đình thì cần sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình. Trường hợp của bạn trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền sở hữu thuộc về Hộ gia đình, do đó việc cha bạn để lại di chúc quyết định toàn bộ tài sản là nhà và đất để lại cho bạn thì bản di chúc đó cũng vô hiệu bởi phần tài sản đó không thuộc quyền sở hữu riêng của cha bạn.
Trường hợp của bạn nếu muốn có được quyền sở hữu căn nhà và mảnh đất cần thực hiện thỏa thuận với 4 người anh, chị, em còn lại về việc từ bỏ quyền sử hữu. Đối với 5 người đồng ý từ đầu để lại phần nhà và đất cho bạn cũng cần thể hiện sự đồng ý đó bằng văn bản gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xét duyệt. Khi thực hiện được những vấn đề đó thì bạn cần thực hiện khai báo và đăng ký biến động về đất để quyền sở hữu chung bị chấm dứt và tài sản thuộc về quyền sở hữu riêng của bạn.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo:
- Trường hợp tranh chấp tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp đất đai là di sản thừa kế
Để được tư vấn chi tiết về chia thừa kế đất hộ gia đình quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Phạm Chơn