• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi ly hôn vợ chồng có thể tự thỏa thuận về việc chia quyền sử dụng đất khi ly hôn. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu ....

  • Chia quyền sử dụng đất khi ly hôn theo pháp luật hiện hành
  • chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

Câu hỏi của bạn về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn: 

     Bố mẹ mình có sang tên cho vợ chồng một miếng đất. Vợ chồng mình vay ngân hàng 14 tỉ đồng cho bố mẹ mình. Bây giờ mình muốn ly hôn và số nợ đó bố mẹ mình sẽ tiếp tục trả. Mình muốn hỏi là làm sao để bố mẹ mình hoặc chỉ riêng mình đứng tên mảnh đất đó.

Câu trả lời của Luật sư về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn như sau:

1. Cơ sở pháp lý về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

2. Nội dung tư vấn về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

     Quyền sử dụng đất là tài sản chung trong thời kỳ chung sống hôn nhân của hai vợ chồng khi ly hôn sẽ được phân chia đôi mỗi người một nửa theo đúng nguyên tắc. Trong trường hợp các bên có sự tranh chấp về phần giá trị được hưởng có thể yêu cầu tòa phân chia. Lúc này, các bên cần phải chứng minh trước tòa về yêu cầu của mình. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

2.1 Xác định tài sản khi ly hôn

     Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 (HNGĐ) quy định:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      Vậy có thể xác định quyền sử dụng đất mà bố mẹ bạn sang tên cho vợ chồng bạn là tài sản chung hình thành trong thời kì hôn nhân.      Điều 59 Luật HNGĐ quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

     Theo khoản 1 Điều 59 Luật HNGĐ 2014 thì khi ly hôn vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản. Vậy bạn và chồng bạn có thể tự thỏa thuận về việc chia tài sản bao gồm cả việc đứng tên ngôi nhà. Bạn có thể thỏa thuận bạn sẽ đứng tên ngôi nhà và chi trả một khoản tiền tương ứng cho chồng bạn.      Mặt khác khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ quy định việc phân chia tài sản khi ly hôn:

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

     Theo quy định của pháp luật thì tài sản sau khi ly hôn sẽ được chia đôi hoặc được chia theo tỉ lệ. Khi cung cấp thông tin bạn không đề cập đến lý do ly hôn của hai bạn là gì. Nếu như nguyên nhân ly hôn là do chồng bạn vi phạm nghĩa vụ vợ chồng thì bạn có thể dựa vào đó, nguồn gốc quyền sử dụng đất,... để bạn có thể yêu cầu chia theo tỉ lệ có lợi hơn cho mình. Nhưng nếu vợ chồng bạn thuận tình ly hôn hay không có lí do đặc biệt nào thì quyền sử dụng đất đó sẽ được chia đôi. Khi đó diện tích đất chia làm hai và bạn có thể đi đăng kí biến động đất đai với diện tích tương ứng mà bạn nhận được. [caption id="attachment_160637" align="aligncenter" width="362"]phân chia tài sản ly hôn là quyền sử dụng đất chia quyền sử dụng đất khi ly hôn[/caption]

2.2 Nghĩa vụ với bên thứ ba sau khi ly hôn

     Khoản 1 Điều 60 Luật HNGĐ quy định:

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

     Theo điều luật quy định thì sau khi ly hôn vợ chồng bạn vẫn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân hàng về khoản vay 14 tỉ. Vậy nếu quyền sử dụng đất bị chia đôi thì vợ chồng bạn mỗi người sẽ phải thực hiện một nửa nghĩa vụ đối với khoản vay ngân hàng.

     Tóm lại: Khi ly hôn vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận về chế độ tài sản. Bạn có thể thỏa thuận bạn sẽ sở hữu toàn bộ quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó đồng thời bạn sẽ trả cho chồng bạn một khoản tiền tương ứng.Bạn có thể giải thích thêm về việc chồng sẽ phải trả tiền gốc và lãi tương ứng với phần đất mà chồng bạn sẽ nhận. Khi đã phân chia quyền sử dụng đất đó bạn đến văn phòng đăng kí đất đai để đăng kí biến động đất đai. Bài tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

     Chuyên viên: Thanh Quý  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178