• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do diện tích đất tăng thêm, diện tích đất dư thừa gia đình vẫn đang sử dụng nhưng không có trong sổ đỏ

  • Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do diện tích đất tăng thêm
  • Diện tích đất tăng thêm
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

DIỆN TÍCH ĐẤT TĂNG THÊM

Câu hỏi của bạn:

     Thưa văn phòng luật sư. Gia đình tôi có tổng diện tích đất là 1300m2 theo sổ đỏ cũ ghi như vậy (sổ cũ không có bản đồ đo vẽ). Nhưng sau khi cấp lại sổ đỏ mới vào năm 2009 thì trên sổ đỏ ghi diện tích 1000 m2 và kèm theo đó là bản đồ đo vẽ đất đai. Như vậy phần sổ mới bị thiếu so với sổ cũ là 300m2 tương ứng với nó là phần bản đồ không được vẽ trong sổ. Vì cần tiền nên bố mẹ tôi đã bán 400m2 còn lại 600m2 nữa. Sổ đỏ hiện nay chỉ ghi 600m2 với phần bản đồ mới. Phần diện tích 300m2 bị thiếu ấy gia đình tôi vẫn đang sử dụng để trồng cây, thả cá và sử dụng ổn định hơn 30 năm rồi.

     Vậy xin hỏi văn phòng luật sư gia đình tôi phải làm gì để phần diện tích 300m2 đó được cấp lại sổ đỏ ạ. Xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn diện tích đất tăng thêm

     Theo thông tin bạn cung cấp, sổ đỏ cũ của gia đình bạn không có bản đồ chỉ biết diện tích là 1300m2. Đến năm 2009, cấp lại sổ mới thì diện tích chỉ còn 1000m2 kèm theo sơ đồ thửa đất trên sổ đỏ. Nhưng thực tế gia đình bạn vẫn đang sử dụng 300m2 đất bị thiếu để trồng cây, thả cá và sử dụng ổn định hơn 30 năm. [caption id="attachment_93579" align="aligncenter" width="450"]Diện tích đất tăng thêm Diện tích đất tăng thêm[/caption]

     Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh gii thửa đất tại thời điểm cấp giấy năm 2009 thì phần diện tích đất tăng thêm được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 điều 24a nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 20 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

     "3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

     a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

     ....

     đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

     Việc cấp Giấy chứng nhận được áp dụng cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng (bao gồm diện tích thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm). Hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 9a thông tư 24/2014/TT-BTNMT được bổ sung tại khoản 7 điều 7 thông tư 33/2017/TT-BTNMT bao gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về diện tích đất tăng thêm, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178