• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều 15 Quyết định 39/2014/QĐ-UBND quy định vấn bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

  • Bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất
  • Bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG VỀ NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TẠI HẬU GIANG

Kiến thức của bạn:

Bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất.

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung kiến thức về vấn đề bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang:

     Điều 15 Quyết định 39/2014/QĐ-UBND quy định về vấn đề bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

1. Chủ sở hữu hợp pháp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

     Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác:

     Chủ sở hữu hợp pháp nhà, công trình khác thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

     Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại cộng (+) khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

  • Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
  • Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định bằng (Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình - Giá trị hiện có của nhà, công trình) x 60%.

3. Trường hợp nhà, công trình bị ảnh hưởng thuộc trường hợp Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì ngoài việc bồi thường theo quy định đối với phần giá trị công trình bị phá dỡ (tính đến cột chịu lực gần nhất) còn được bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo công thức sau:

Gsc = Bcr x Scs x T x Gxd

  • Gsc: Giá trị sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại.
  • Bcr: Chiều rộng của nhà, công trình.
  • Scs: Chiều sâu một (01) mét.
  • T: Số tầng.
  • Gxd: Đơn giá bồi thường nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

     Trường hợp đặc biệt, đối với nhà ở, công trình diện tích còn lại dưới quy chuẩn xây dựng mà phải bồi thường toàn bộ nhà, công trình thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành (cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường tại Điều 5 của Quy định này) xác định cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Điều 5 của Quy định này xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

     Căn cứ vào quy định của pháp luật về đê điều, công trình có hành lang bảo vệ: giao Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với nhà ở, công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ của từng dự án. [caption id="attachment_105608" align="aligncenter" width="450"]Bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang Bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang[/caption]

4. Hỗ trợ nhà, công trình không được bồi thường:

     Thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai, áp dụng Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hỗ trợ như sau:

a) Nhà, công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới; trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:

  • Đối với nhà ở (kể cả công trình nối liền với nhà ở phục vụ để ở, nhà bếp, nhà vệ sinh): hỗ trợ bằng 90% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.
  • Đối với nhà, công trình còn lại khác: hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.

b) Nhà, công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới; trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:

  • Đối với nhà ở (kể cả công trình nối liền với nhà ở phục vụ để ở, nhà bếp, nhà vệ sinh): hỗ trợ bằng 70% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.
  • Đối với nhà, công trình còn lại khác: hỗ trợ bằng 50% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.

c) Trường hợp nhà, công trình bị ảnh hưởng thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này mà bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì ngoài việc hỗ trợ đối với phần giá trị công trình bị phá dỡ (tính đến cột chịu lực gần nhất) còn được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo công thức tại Khoản 3 Điều này theo đơn giá (Gxd) được hỗ trợ tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

     Các trường hợp đặc biệt; nhà ở, công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ: áp dụng tương tự như Khoản 3 Điều này.

d) Nhà, công trình không hợp pháp được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 tháng 2014 trở về sau hoặc khi xây dựng có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền theo quy định thì không được hỗ trợ.

5. Đối với nhà, công trình xây dựng tạm được cấp thẩm quyền cho phép thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng tạm.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định riêng đơn giá để tính bồi thường nhà ở, công trình xây dựng.

7. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn về mặt kỹ thuật, phương pháp tính toán, áp giá bồi thường, hỗ trợ đối với nhà, công trình bị ảnh hưởng.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề bồi thường về nhà và công trình tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178