• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều 22 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định mức bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau:

  • Bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước khi Nhà nước thu hồi đất
  • Bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG ĐẤT ĐƯỢC GIAO KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN TẠI BÌNH PHƯỚC

Kiến thức của bạn:

Bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước khi Nhà nước thu hồi đất

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung kiến thức về mức bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước:

     Điều 22 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định mức bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau:

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định tại điểm c, khoản này mà chưa được cấp Giấy chứng nhận:

  • Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
  • Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:
    • Được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại khoản 2, Điều 83 và khoản 5, Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003;
    • Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở vượt hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 2, Điều 83 và khoản 5, Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003 nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
  • Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất:
    • Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng mục đích khác;
    • Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16/7/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình;
    • Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền;
    • Giấy tờ biên nhận thu tiền của Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức (hoặc người đại diện) cấp cho hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm thu tiền.

     Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền và người được giao đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà giấy tờ chỉ còn lưu tại cơ quan, tổ chức đã thu tiền hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan thì cơ quan, tổ chức đang lưu giữ giấy tờ đó có trách nhiệm cung cấp giấy tờ đang lưu giữ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc cho người sử dụng đất để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. [caption id="attachment_89970" align="aligncenter" width="450"]Bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước Bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước[/caption]

3. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 1/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi thu hồi đất được bồi thường như sau:

  • Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, không có tranh chấp, diện tích đất được bồi thường được xác định theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 23 Quy định này. Giá trị bồi thường phải trừ đi 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm bồi thường;
  • Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp thì diện tích đất bồi thường được xác định theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 23 Quy định này. Giá trị bồi thường phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm bồi thường.

     Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về mức bồi thường đất được giao không đúng thẩm quyền tại Bình Phước khi Nhà nước thu hồi đất quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178