• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bán đất khi vợ bị mất NLHVDS (năng lực hành vi dân sự) - Luật toàn quốc. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình..

  • Bán đất khi vợ bị mất NLHVDS (năng lực hành vi dân sự) - Luật Toàn Quốc
  • Bán đất khi vợ bị mất NLHVDS
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BÁN ĐẤT KHI VỢ MẤT NLHVDS

Kiến thức của bạn:

     Đất nhà tôi được cấp sổ đỏ đứng tên của hai vợ chồng, vợ tôi bị ốm và rơi vào tình trạng sống thực vật, không có khả năng nhận thức, chỉ nằm một chỗ. Bây giờ tôi muốn bán diện tích đất đó đi thì có được không và phải làm thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Kiến thức của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn về bán đất khi vợ bị mất NLHVDS (năng lực hành vi dân sự):

1. Khái niệm về năng lực hành vi dân sự

     Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Các giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện - Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015.

     Như vậy, một cá nhân bị coi là bị mất năng lực hành vi dân sự thì phải đảm bảo 2 điều kiện.

  • Điều kiện cần là phải dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần của cơ quan giám định khẳng định là một người bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Điều kiện đủ là phải có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan đến Tòa án để tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự.

     Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Đại diện đương nhiên khi vợ bị mất NLHVDS

     Việc xác định ai sẽ là người giám hộ cho những người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi sẽ xác định được việc họ có quyền xác lập các giao dịch hoặc đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ hay không. Theo quy định của pháp luật dân sự thì một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có thể lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

     Trong trường hợp họ không lựa chọn trước người giám hộ mà xảy ra sự cố dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ đương nhiên trong trường hợp này được xác định theo quy định tại Điều 53 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

  • Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  • Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  • Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
[caption id="attachment_85128" align="aligncenter" width="392"]Bán đất khi vợ bị mất NLHVDS Bán đất khi vợ bị mất NLHVDS[/caption]

     3. Bán đất khi vợ bị mất NLHVDS

     3.1. Điều kiện để bán đất khi vợ bị mất NLHVDS

     Trước hết, theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Bộ luật dân sự năm 2015 thì vợ (chồng) sẽ là người giám hộ đương nhiên cho chồng (vợ) nếu vợ (chồng) đang trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự.

     Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quy định tại Điều 58 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:

  •  Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ; đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; quản lý tài sản của người được giám hộ; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
  • Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ đã nêu ở trên.
     3.2. Thủ tục bán đất khi vợ bị mất NLHVDS
     Với tình huống của gia đình bạn thì trước hết để có thể thực hiện thủ tục bán đất khi vợ bị mất NLHVDS thì ngoài đáp ứng các điều kiện về đất theo quy định của pháp luật đất đai là đất nhà bạn là đất sử dụng ổn định lâu dài, được xác định là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì sẽ phải thực hiện việc một số thủ tục sau để có thể ghi nhận quyền trong việc xác lập giao dịch đối với diện tích đất này. Có thể thấy, diện tích đất này được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn. Do đó, bạn phải thực hiện các bước như sau:      Bước 1: Nộp đơn yêu cầu lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi vợ bạn cư trú, làm việc để tuyên bố vợ bạn bị mất NLHVDS (kèm theo giám định pháp y tâm thần).      Bước 2: Sau khi có quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ bạn bị mất năng lực hành vi đan sự thì bạn sẽ là người giám hộ đương nhiên của vợ bạn và có một người giám sát việc giám hộ đó của bạn.      Bước 3: Làm thủ tục mua bán, tặng cho... như bình thường      Hồ sơ bao gồm:
  • Hai bên lập hợp đồng mua bán đất và được công chứng hoặc chứng thực (phải có chữ ký của người giám sát việc giám hộ)
  • Đơn đăng ký biến động đất đai (theo mẫu);
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Ngoài ra, người có yêu cầu cần cung cấp bản sao các loại giấy tờ: chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn...
     Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục sang tên, trong vòng 30 ngày thì sẽ trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

     Để được tư vấn chi tiết về bán đất khi vợ bị mất NLHVDS (năng lực hành vi dân sự) quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6500 để để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất!

Xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178