• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Sổ đỏ, sổ hồng là loại giấy tờ vô cùng quan trọng và có giá trị đối với tài sản là đất đai, nhà ở. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều được Nhà nước cấp sổ đỏ, sổ hồng. Vậy theo quy định tại Luật đất đai 2024, trường hợp nào không được cấp sổ hồng?

  • 7 trường hợp không được cấp sổ hồng theo luật đất đai 2024
  • Trường hợp không được cấp sổ hồng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Sổ đỏ, sổ hồng là loại giấy tờ vô cùng quan trọng và có giá trị đối với tài sản là đất đai, nhà ở. Bất cứ người sử dụng đất hay chủ sở hữu nhà ở nào cũng mong muốn được Nhà nước cấp sổ đỏ, sổ hồng. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều được Nhà nước cấp sổ đỏ, sổ hồng. Vậy theo quy định tại Luật đất đai 2024, trường hợp nào không được cấp sổ hồng?

1. Sổ hồng là gì?

     Trong quy định tại Luật đất đai 2024 không có quy định khái niệm sổ hồng là gì mà sổ hồng thực chất là cách gọi theo hình thức, màu sắc của giấy tờ có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

     Trước khi Luật đất đai 2024 có hiệu lực thì sổ hồng có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     Tại Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2024 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định pháp luật.

     Như vậy, có thể hiểu sổ hồng là giấy tờ thể hiện sự công nhận của Nhà nước về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân, họ gia đình sử dụng đất.

2. Trường hợp không cấp sổ hồng đối với quyền sử dụng đất

     Khoản 1 Điều 151 Luật đất đai 2024 quy định về trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ hồng trong các trường hợp:

  • Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích;
  • Đất được giao để quản lý, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp sổ hồng đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  • Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước ngày 01/2/2015;
  • Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
  • Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

3. Trường hợp không cấp sổ hồng đối với tài sản trên đất

     Các tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ hồng được quy định tại Khoản 2 Điều 151 Luật đất đai 2024, bao gồm:

  • Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản thuộc trường hợp không cấp sổ hồng hoặc không đủ điều kiện cấp sổ hồng
  • Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
  • Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;
  • Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp sổ hồng, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp;
  • Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật đất đai 2024.

3. Chuyên mục hỏi đáp:

Câu hỏi 1: Công trình nhà bảo vệ trong khu nhà xưởng có được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu không?

     Theo quy định tại Luật đất đai 2024 thì công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính thì thuộc trường hợp không được công nhận quyền sở hữu.

Câu hỏi 2: Đất đã có thông báo thu hồi đất có được cấp sổ hồng không?

     Căn cứ Khoản 1 Điều 151 Luật đất đai 2024 thì chỉ có quy định trường hợp đất đã có quyết định thu hồi đất thì không được cấp sổ hồng, từ đó có thể hiểu khi đất có thông báo thu hồi đất mà chưa có quyết định thu hồi thì vẫn có khả năng được cấp sổ hồng.

Hỗ trợ về nội dung bài viết:

     Nếu bạn còn những thắc mắc chưa hiểu hết về bài viết, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành, giải đáp những câu hỏi của bạn.

     Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  • Tư vấn miễn phí qua tổng đài gọi: 19006500;
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0968565601;
  • Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected];

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng của quý khách dành cho chúng tôi!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178