• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động: Căn cứ theo khoản 3 điều 14 nghị định 95/2013 quy định...

  • Xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động
  • xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ LÝ HÀNH VI DOANH NGHIỆP BẮT LÀM THÊM GIỜ KHI KHÔNG ĐƯỢC SỰ ĐỒNG Ý CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Kiến thức của bạn:

    Bộ Luật lao động có quy định về việc làm thêm giờ của người lao động. Nhưng doanh nghiệp có được bắt người lao động làm thêm giờ khi không có sự đồng ý của họ không, và xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động như thế nào? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ.

  1. Hình thức xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động.

  Căn cứ theo khoản 3 điều 14 nghị định 95/2013 quy định về xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động:   

   Điều 14. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động.

  Vậy thời gian làm việc theo đúng quy định pháp luật như sau:

  • Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
  • Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
  • Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
  • Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

   Khi doanh nghiệp muốn người lao động làm thêm giờ hay tăng ca cần có sự đồng ý của người lao động cụ thể căn cứ theo khoản 2 điều 106 Bộ luật lao động quy định:

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

   Vậy hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động trừ các trường hợp:

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

   Thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, cụ thể doanh nghiệp có thể phạt tiền 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. [caption id="attachment_37107" align="aligncenter" width="450"]xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ Xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ[/caption]

   2. Thẩm quyền xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động.

   Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 điều 36 Nghị định 95/2013 quy định về thẩm quyền xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ:

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

  Và căn cứ theo khoản 2 đến khoản 5 điều 37 Nghị định 95/2013 quy định:

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

3. Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

4. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

5. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

   Vậy thẩm quyền xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động bao gồm.

  • Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 
  • Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 
  • Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành lao động
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 

    Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, nếu phát hiện thấy các hành vi vi phạm quy định thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính có quyền xử phạt theo đúng quy định.

    Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

    Thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật

    Thời gian làm việc nghỉ ngơi với những công việc có tính chất đặc biệt

    Hướng dẫn soạn thảo đơn khiếu nại khi công ty không trả tiền lương

Liên hệ Luật sư tư vấn về Xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động

+ Tư vấn qua Tổng đài Gọi 19006500. Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.

+ Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về Xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi Xử lý hành vi doanh nghiệp bắt làm thêm giờ khi không được sự đồng ý của người lao động tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178