• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tôi là giáo viên tiểu học. Sinh năm 1976. ngày 10/10/2019, tôi làm đơn xin nghỉ việc. Tôi về hưu trước tuổi, vậy tôi được lãnh những khoản tiền nào?

  • Về hưu trước tuổi được hưởng chế độ như thế nào?
  • về hưu trước tuổi
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

VỀ HƯU TRƯỚC TUỔI

Câu hỏi của bạn về về hưu trước tuổi: myhanh230601@gmail.com

     Tôi là giáo viên tiểu học. Sinh năm 1976, vào ngành năm 1996, quyết định biên chế 1999. Ngày 10/10/2019, tôi làm đơn xin nghỉ việc. Xin cho hỏi tôi được lãnh những khoản tiền như thế nào?

Câu trả lời của Luật sư về về hưu trước tuổi:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về về hưu trước tuổi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về về hưu trước tuổi như sau:

1. Căn cứ pháp lý về về hưu trước tuổi:

2. Nội dung tư vấn về về hưu trước tuổi:

    Bạn là giáo viên đã có quyết định biên chế, vì vậy các quyền lợi về bảo hiểm xã hội của bạn được đảm bảo, do trong quá trình dạy học, bạn đã được trích một phần tiền trong tiền lương của mình để đóng bảo hiểm xã hội, cùng sự hỗ trợ đóng góp từ phía nhà trường nơi bạn làm việc. Thông tin bạn cung cấp là bạn đã vào ngành năm 1996, nghĩa là bạn đã tham gia ký hợp đồng với nhà trường từ năm 1996. Các chế độ của bạn được hưởng cụ thể như sau:

2.1, Chế độ trợ cấp thôi việc:

     Bạn là người đã được biên chế, vì vậy hợp đồng làm việc của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng cần tuân thủ về nghĩa vụ báo trước để được hưởng trợ cấp thôi việc. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động có quy định:

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

            Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

     Bạn đã làm việc liên tục từ năm 1996 đến nay, do vậy đơn vị nơi bạn làm việc có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn, mỗi năm làm việc được chi trả nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc được tính bằng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong trường hợp bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp ngay từ khi ký kết hợp đồng lao động thì bạn sẽ không được chi trả chế độ này. Bạn sẽ được hưởng chế độ của bảo hiểm thất nghiệp khi đủ điều kiện. [caption id="attachment_181387" align="aligncenter" width="320"] Về hưu trước tuổi[/caption]

2.2, Chế độ trợ cấp thất nghiệp:

     Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013, cụ thể đối với trường hợp của bạn cần những điều kiện như sau:
  • Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không trái pháp luật;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
  • Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp luật quy định loại trừ.
     Tại Điều 50 Luật Việc Làm năm 2013 có quy định về mức hưởng cũng như thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

     Do thông tin bạn không cung cấp rõ là đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được bao lâu nên chúng tôi không thể xác định chính xác giúp bạn được. Căn cứ vào thông tin chúng tôi đã cung cấp ở trên bạn có thể tự xác định được chế độ hưởng của mình.

2.3, Chế độ bảo hiểm xã hội:

      Bạn vào ngành năm 1996 và đã được biên chế từ năm 1999, do vậy khoảng thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất là 20 năm (từ 1996 đến 2019), do vậy bạn đã không đủ điều kiện để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp này của bạn do chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu nên sẽ có hai lựa chọn:

  • Thứ nhất, tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội dưới hình thức tự nguyện đến khi đủ tuổi hưởng lương hưu;
  • Thứ hai, đợi đến khi đủ tuổi hưởng lương hưu thì lĩnh tiền lương hưu theo quy định. Mức lương hưu hàng tháng được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. 3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này. 

=> Kết luận tư vấn:

     Tổng hợp những quyền lợi mà bạn sẽ được hưởng như sau:

  • Thứ nhất, trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian bạn chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu nghỉ việc đúng pháp luật;
  • Thứ hai, trợ cấp thất nghiệp;
  • Thứ ba, chế độ lương hưu, có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đến khi đủ tuổi hưởng lương hưu, hoặc đợi đến khi đủ tuổi hưởng lương hưu thì hưởng theo chế độ. 
Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về Về hưu trước tuổi, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấTổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Trang

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178