• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vấn đề ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp quy định như thế nào?,Tôi có em trai vừa mới sang nước ngoài...Nay tôi muốn làm trợ cấp thất nghiệp hộ em trai

  • Vấn đề ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp quy định như thế nào?
  • Ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp

Câu hỏi của bạn về ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp 

     Chào anh/ chị. Tôi có em trai vừa mới sang nước ngoài. Nhưng nay mới nhận được giấy chấm dứt hợp đồng lao động. Nay tôi muốn làm trợ cấp thất nghiệp hộ em trai. Nhưng cũng không có nhiều thời gian. 

     Thông tin: em tôi ở thủy nguyên hải phòng thuộc vùng 1. Lương cơ bản đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề là 25.000.000 đồng. Đã đóng tất cả được hơn 6 nă. Mong sớm nhận được phản hồi.

Câu trả lời về ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Căn cứ pháp lý về ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp

2. Nội dung tư vấn về ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp

2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

     "1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

     a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

     b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao  động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

     3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

     4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

     a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

     b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

     c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

     d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

     đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

     e) Chết." [caption id="attachment_123774" align="aligncenter" width="585"]Ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp Ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp[/caption]

2.2. Các trường hợp được ủy quyền nhận trợ cấp thất nghiệp

     Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:      Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:       a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;       b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;       c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 

     Như vậy, trường hợp người lao động ra nước ngoài không thuộc một trong các trường hợp được ủy cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chính vì vậy, trong trường hợp em của bạn ra nước ngoài cũng không thể ủy quyền cho bạn hay ai khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. 

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178