• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trợ cấp thôi việc của người lao động. Tôi công tác ở doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 7 năm 1995 đến năm 2006 doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần [...]

  • Trợ cấp thôi việc của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
  • Trợ cấp thôi việc của người lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trợ cấp thôi việc của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động  

Câu hỏi của bạn:

       Tôi công tác ở doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 7 năm 1995 đến năm 2006 doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần cho đến cuối tháng 6 năm 2017 Giám đốc Công ty điều động tôi sang làm công việc khác, tôi thấy không đảm bảo về sức khỏe, năng lực và tiền lương do vậy đầu tháng 8 năm 2017 tôi đã làm Thông báo Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động gửi tới Giám đốc Công ty theo quy định của Bộ luật Lao động 2012; Giám đốc Công ty có văn bản trả lời "nhất trí giải quyết theo thông báo của tôi'. Tuy nhiên chưa đủ 45 ngày thì Giám đốc đã ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với tôi (Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01/9/2017). Trong ngày 01/9/2017 tôi có Đơn đề nghị thanh toán tiền trợ cấp thôi việc gửi đến Giám đốc Công ty, căn cứ theo Căn cứ khoản 3, khoản 9 Điều 36; khoản 3 Điều 37; Điều 48 của Bộ luật Lao động; Căn cứ Điều 14 Nghi định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động. Tuy nhiên Giám đốc không thanh toán và cũng không có văn bản hồi đáp. Tiếp đến ngày 20/9/2017 tôi gửi tiếp đơn Đề nghị lần hai với nội dung như trên nhưng đến nay vẫn không thấy hồi âm.
    Xin hỏi Luật sư:
1. Tôi đề nghi thanh toán tiền trợ cấp thôi việc từ tháng 7 năm 1995 đến năm 2009 có được và đúng pháp luật không?
2. Nếu được thanh toán thì tôi phải nhờ cơ quan có thẩm quyền nào can thiệp.
3, Nếu phải khởi kiện ra tòa án dân sự thì trình tự, hồ sơ, án phí như thế nào?

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi trợ cấp thôi việc của người lao động tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về trợ cấp thôi việc của người lao động

     1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

     Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

     "1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

      2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc."

      Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều của bộ luật lao động quy định điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động như sau:

      "1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động. 

      3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: 

      a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;"

      Theo quy định pháp luật, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì được chi trả tiền trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp. Thời gian làm việc được hưởng trợ cấp thôi việc = tổng thời gian làm việc cho người sử dụng lao động - thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.

     Như thông tin bạn trình bày, bạn làm việc cho công ty này từ tháng 7/1995 đến tháng 09/2017. Đầu tháng 8/2017 bạn đã thông báo cho công ty biết về việc chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên chưa đủ 45 ngày công ty bạn đã ra quyết định cho bạn nghỉ việc. Trong trường hợp này của bạn do công ty đã đồng ý giải quyết cho bạn nghỉ việc nên bạn vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của bạn được tính từ tháng 7/1995 đến tháng 9/2009 tương đương 14 năm 2 tháng. Tiền trợ cấp thôi việc của bạn trong thời gian công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ do công ty chi trả. Do vậy, trước hết bạn phải liên hệ với công ty để được thanh toán các chế độ này. Nếu công ty từ chối giải quyết bạn có thể làm đơn khiếu nại lên công đoàn cơ sở tại công ty của bạn hoặc khiếu nại lên thanh tra sở lao động thương binh xã hội để được giải quyết. Nếu giải quyết theo hình thức khiếu nại nhưng không được giải quyết thì bạn có thể lựa chọn hình thức khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. [caption id="attachment_56174" align="aligncenter" width="500"]Trợ cấp thôi việc của người lao động Trợ cấp thôi việc của người lao động[/caption]

      2. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động về chế độ trợ cấp thôi việc của người lao động tại Tòa án

      Điểm a Khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

      "a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;"

      Khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động 2012 quy định thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động là:

      "2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm."

      Như vậy, khi bạn lựa chọn phương thức khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án thì trước hết bạn phải xác định 2 vấn đề: tranh chấp của bạn có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án không; còn thời hiệu khởi kiện hay không. Như thông tin bạn trình bày thì tranh chấp của bạn với công ty về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, tranh chấp phát sinh vào tháng 9/2017 do vậy vẫn còn thời hiệu khởi kiện. Trình tự khởi kiện tranh chấp về lao động được thực hiện như sau:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
  • Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính);
  • Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);

     Bước 2: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về lao động tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty bạn có trụ sở.

    Bước 3: Tòa án nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra tranh chấp có thuộc thẩm quyền của Tòa án không, còn thời hiệu giải quyết hay không, hồ sơ đủ hay còn thiếu nếu thiếu giào tờ gì thì hướng dẫn người lao động bổ sung.

     Bước 4: Tòa án sẽ thụ lý vụ án và gửi thông báo yêu cầu bạn đi nộp tiền tạm ứng án phí.

    Bước 5: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và lấy biên lai thu tiền. Sau đó Tòa án nhân dân sẽ giải quyết theo trình tự tố tụng theo quy định pháp luật.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

     Để được tư vấn về lĩnh vực lao động quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178