• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đối với mong muốn của bạn là trợ cấp thất nghiệp có được hưởng một lần không? Dựa theo quy định về mức hưởng, thời gian hưởng tại điều 50 Luật việc làm 2013

  • Theo quy định hiện nay có trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không?
  • trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP CÓ ĐƯỢC NHẬN MỘT LẦN KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

      Chào Anh/Chị, trường hợp em làm ở Sài Gòn nhưng đợt dịch và bão vừa rồi em vẫn chưa đi làm và vẫn còn đang thất nghiệp, nên nhờ anh/chị tư vấn giúp em hưởng bảo hiểm thất nghiệp thế nào tại Quảng Ngãi. Thời hạn làm việc tại sài gòn và đóng BHTN tại Sài Gòn là 3 năm 9 tháng và hiện tại em đang giữ sổ và em muốn rút toàn bộ số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ làm thế nào. Mong anh/chị tư vấn giúp để em được hưởng cái phần mà em được hưởng. Em cảm ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

      Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không được hiểu như thế nào?

     Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013: Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 

     Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm xã hội, hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp. Đây được coi là một chiếc phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động. Trong thời gian người lao động chưa kiếm được việc làm, các chế độ của BHTN sẽ hỗ trợ một phần thu nhập, tạo cơ hội cho người lao động học nghề và tìm kiếm công việc mới. 

     Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà người lao động nhận được từ quỹ bảo hiểm khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, đây là khoản tiền nhằm trợ cấp cho người lao động khi không có thu nhập. Trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp trợ cấp thất nghiệp là một chế độ rất quan trọng và chỉ khi đáp ứng những điều kiện nhất định người lao động mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thất nghiệp

Điều 49. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau: 

Thứ nhất, người lao động nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc

     Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người lao động nghỉ việc đều được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Thứ hai, về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội

     Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng. 

Thứ ba, nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng thời hạn luật định

     Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc

Thứ tư, người lao động chưa tìm được việc làm

     Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ một số trường hợp quy định tại Khoản 4 nêu trên.

     Đối với trường hợp của bạn do không rõ thông tin nên chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau. Việc bạn đi làm ở Sài Gòn nhưng đợt dịch và bão vừa rồi bạn chưa đi làm, bạn đang cầm sổ bảo hiểm xã hội. Do đó, chúng tôi sẽ hiểu là bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động và được trả lại sổ bảo hiểm xã hội. Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 49 Luật việc làm, nếu bạn không đáp ứng đủ các điều kiện sau thì không thể nhận trợ cấp thất nghiệp. 

  • Bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật; hưởng lương hưu trợ cấp mứt sức lao động hàng tháng. 
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
  • Bạn đã đóng 3 năm 9 tháng bảo hiểm thất nghiệp đủ để hưởng trợ cấp thất nghiệp. 
  • Bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày nộp hồ sơ.

3. Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

  • Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
  • Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp của bạn là 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, 9 tháng còn lại sẽ được cộng dồn vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp sau
  • Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là kể từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

     Đối với mong muốn của bạn là trợ cấp thất nghiệp có được hưởng một lần không? Dựa theo quy định về mức hưởng, thời gian hưởng tại điều 50 Luật việc làm 2013 thì đều quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng do vậy bảo hiểm thất nghiệp không được thanh toán một lần, bạn chỉ được nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.

4. Trình tự thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện theo trình tự các bước được quy định cụ thể như sau:

4.1 Hồ sơ tiến hành thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp

     Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

     Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và Nghị định 61/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 28/2015 gồm: 

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu; 
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
    • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
    • Quyết định thôi việc;
    • Quyết định sa thải;
    • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
    • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
    • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
    • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
    • Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn thì làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

4.2 Thời gian giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

     Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

     Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4.3 Nơi nhận bảo hiểm thất nghiệp 

     Đối với bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể nộp hồ sơ tại cơ quan: Trung tâm dịch vụ việc làm nơi gần nhất mà không phải nộp tại nơi làm việc trước đây hay nơi có hộ khẩu thường trú hay nơi tạm trú.

Kết luận: Như vậy trong trường hợp đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Theo quy định, số tiền trợ cấp thất nghiệp này bạn sẽ được nhận hàng tháng mà không được nhận một lần.

5. Tình huống tham khảo

      Chào luật sư: Tôi làm việc tại công ty TNHH X từ năm 2012 với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đến tháng 7 năm 2020 tôi bị công ty chấm dứt hợp đồng với lí do thay đổi cơ cấu. Vậy trường hợp của tôi đến nay có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không, đến nay tôi vẫn chưa có việc làm mới. Tôi xin cảm ơn!

      Đối với trường hợp của bạn khi bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lí do thay đổi cơ cấu, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp tương đương với khoảng thời gian đóng bảo hiểm từ năm 2012 đến tháng 7 năm 2020. Và bạn phải nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc, tức là bạn phải nộp hồ sơ trước tháng 10/2020. Hồ sơ được nộp tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi gần nhất và thuận tiện nhất cho bạn.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không?

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không như: Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, và các vấn đề khác liên quan đến nhận trợ cấp thất nghiệp trợ cấp thất nghiệp. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Dịch vụ thực tế về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về vấn đề trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần không như sau: hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, kê khai hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp,...

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Minh Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178