Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai có bị xử lý hình sự không
09:58 01/08/2024
Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai được quy định như thế nào? Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính: hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung; biện pháp khắc phục hậu quả...
- Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai có bị xử lý hình sự không
- trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ KHI VI PHẠM LUẬT ĐẤT ĐAI
Câu hỏi của bạn về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai
Chào luật sư, tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai? Phải chịu hình thức xử phạt hây biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?
Tôi cảm ơn.
Câu trả lời của Luật sư về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai
Chào bạn, luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai như sau:
1. Căn cứ pháp lý về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai
2. Nội dung tư vấn về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai
Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 05/01/2020, nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể, khi có hành vi vi phạm pháp luật đất đai thì sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin tư vấn về trách nhiệm hành chính khi vi phạm pháp luật đất đai:
2.1. Hình thức xử phạt
Theo khoản 1 và khoản 2 điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì hình thức xử phạt có 02 hình thức: Hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung.
Thứ nhất, hình thức xử phạt chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền.
Thứ hai, hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm luật đất đai
2.2. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Theo khoản 3 điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
c) Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
d) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
đ) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
e) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
g) Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
h) Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
i) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
p) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này."
2.3. Lưu ý trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất
Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;
- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật.
Kết luận: Khi có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính: hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung; biện pháp khắc phục hậu quả.
Bài viết tham khảo: