• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội trộm cắp tài sản có phải là tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại không?, Như vậy theo quy định trên khi vụ khi tội phạm được thực hiện

  • Tội trộm cắp tài sản có phải là tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại không?
  • Tội trộm cắp tài sản
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tội trộm cắp tài sản

Câu hỏi của bạn:

      Xin chào luật sư. Xin nhờ luật sư tư vấn trường hợp sau đây của em: Anh P cùng anh N có hành vi trộm cắp tài sản của công ty A với số tài sản khoảng hai mươi triệu đồng. Chủ công ty A đã trình báo với công an cấp huyện sự việc trên, công an đã vào cuộc điều tra sự việc.

     Sau đó anh P và anh N đã thỏa thuận thương lượng đền bù số tài sản trộm cắp trên. Chủ công ty A đồng ý số tiền đền bù, xin hỏi trường hợp trên chủ công ty có thể làm đơn yêu cầu kết thúc vụ án trên được không và không truy cứu trách nhiệm hình sự được không. Nếu không thì tội trên theo quy định của pháp luật sẽ có khung hình phạt như thế nào ? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Tội trộm cắp tài sản

1.  Cấu thành tội trộm cắp tài sản

Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật..." [caption id="attachment_90633" align="aligncenter" width="381"]Tội trộm cắp tài sản Tội trộm cắp tài sản[/caption]

     Trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật. Tội trộm cắp tài sản được cấu thành khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng trước đó người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ hoặc tài sản là di vật, cổ vật

     Trong câu hỏi của bạn chúng tôi nhận thấy anh P và anh N có hành vi trộm cắp tài sản của công ty A, biết rằng tài sản bị chiếm đoạt có giá trị khoản 20 triệu đồng. Như vậy hành vi của anh P và anh N đã có dấu hiệu của tội trộ cắp tài sản quy định quy định tại điều 173 BLHS năm 2015.

2. Tội trộm cắp tài sản có phải là tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại không

     Hiện nay anh N và anh P đã tiến hành thương lượng đền bù số tài sản trộm cắp trên, chủ công ty A đã đồng ý số tiền đền bù. Hiện nay bạn đang thắc mắc là: "chủ công ty có thể làm đơn yêu cầu kết thúc vụ án trên được không"

     Tại khoản 1 điều 155 BLTTHS năm 2015 quy định việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

     Như vậy, theo quy định trên khi tội phạm được thực hiện được quy đinh tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự thì các CQTHTT chỉ khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại khi bị là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

     Mà như chúng tôi đã phân tích, tội trộm cắp tài sản được quy đinh tại điều 173 của BLHS năm 2015. Như vậy có thể nói tội trộm cắp tài sản không phải là tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại, ông chủ của công tuy A không thể làm đơn để khép lại vụ ấn được. Tuy nhiên việc có đơn xin bãi nại có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo tại phiên tòa.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về tội trộm cắp tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178