• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào, Thời điểm hoàn thành của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo BLHS năm 2015

  • Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào?
  • Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào

Câu hỏi của bạn:

     Xin Luật sư cho biết, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn QuốcChúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào

1. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

     Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt cóc một người làm con tin nhằm buộc người khác phải nộp cho mình một khoản tiền hoặc tài sản thì mới thả người bị bắt

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

"1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 11 % đến 30%;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết người;

c) Gây thương tích, gây tn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61% trở lên.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." [caption id="attachment_89254" align="aligncenter" width="663"]Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào[/caption]

a. Khách thể của tội phạm

     Tội phạm xâm phạm đến hai khách thể là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Trong vụ án bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể có một hay nhiều bị hại, trong đó: Có người bị hại chỉ bị xâm phạm đến tài sản; có người bị hại khác bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự. Có người bị hại vừa bị xâm phạm đến tài sản, vừa bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm

     Thông thường người bị bắt cóc là người bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm; còn người bị xâm phạm tài sản là những người thân của người bị bắt cóc.

b. Mặt khách quan của tội phạm

  • Về hành vi khách quan: Người phạm tội có hành vi bắt cóc người khác làm con tin. Bắt cóc là hành vi bắt người trái pháp luật, được thực hiện một cách lén lút. Kẻ bắt cóc sẽ đưa người bị bắt cóc đến một nơi nào đó, thông báo cho người thân của người bị bắt cóc biết và đưa ra yêu cầu họ phải nộp “tiền chuộc”. Nếu không nộp thì người bị bắt cóc sẽ bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm
  • Về hậu quả: Hậu quả của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc, nếu người phạm tội chưa gây ra hậu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt tài sản và đã thực hiện hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm đạt được mục đích đó thì được coi là tội phạm đã hoàn thành.

c. Mặt chủ quan của tội phạm

     Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

     Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản. Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội bắt người khác không nhằm chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích khác thì tuỳ từng trường hợp người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm tương ứng chẳng hạn: Tội bắt cóc con tin (điều 301) hay tội bắt người trái pháp luật (điều 157).

d. Chủ thể của tội phạm

     Người phạm tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

     Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng (khoản 2), phạm tội đặt biệt nghiêm trọng (khoản 3 và khoản 4) theo quy định tại điều 169 BLHS năm 2015.

2. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào?

     Thời điểm hoàn thành của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được tính từ thời điểm người phạm tội có hành vi bắt cóc người khác làm con tin với ý thức chiếm đoạt tài sản của người khác mà không đặt ra vấn đề đã chiếm đoạt được tài sản hay chưa.

     Ngoài ra, trường hợp người phạm tội mới chỉ có hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm nhưng chưa thực hiện được thì người đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178