• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế không. Khi chồng tôi chết thì tiền tuất một lần được chia cho những ai và chia như thế nào

  • Theo quy định pháp luật tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế không
  • Tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế không
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Ông tôi hiện đã về hưu, sau khi ông mất tiền tử tuất một lần được tính là 226 triệu. Vậy, luật sư cho chúng tôi hỏi tiền tử tuất này có được chia cho con cháu theo quy định hàng thừa kế của pháp luật hay không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế không như sau:

Cơ sở pháp lý:

1. Tiền tuất một lần là gì?

       Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết. Vậy, tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế không?

       Tiền tuất là khoản tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội trả từ quỹ bảo hiểm xã hội cho thân nhân của người lao động, người có công với nước bị chết, theo quy định của pháp luật. Khi người lao động đang tham gia bảo hiểm, đang hưởng chế độ bảo hiểm hoặc đang chờ hưởng bảo hiểm xã hội mà chết hoặc người có công với nước chết thì các thân nhân trong gia đình của người chết là cha, mẹ, vợ, chồng con được hưởng tiền tuất. Tiền tuất được phân thành hai loại, tiền tuất hàng tháng và tiền tuất hưởng một lần.

2. Chế độ hưởng tiền tử tuất

2.1 Các trường hợp được hưởng tuất hàng tháng

     Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

     Những người đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
  • Đang hưởng lương hưu;
  • Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

 Như vậy, nếu người chết đủ một trong các điều kiện trên và thân nhân của người chết đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây thì thân nhân của người chết sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng:

  • Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết và người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
  • Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc có vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.

   

2.2. Các trường hợp được hưởng tuất một lần

     Căn cứ theo Điều 69 luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Như vậy, chỉ trong trường ông bạn chết mà không có những thân nhân được nêu ở trên thì trợ cấp tuất một lần mới được xem là di sản thừa kế và được thực hiện theo quy định của pháp luật thừa kế. Còn nếu như ông bạn chết có đối tượng được hưởng tuất hàng tháng nhưng lại chọn tuất một lần thì những đối tượng đấy được hưởng số tiền tuất này. Do ông bạn vẫn còn thân nhân mà luật không có quy định cụ thể về việc chia tiền tuất nên số tiền tuất này sẽ được chia theo sự thỏa thuận của các thân nhân.

  

3.  Mức hưởng chế độ tuất một lần

     Căn cứ theo Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

     Nếu thân nhân của bạn chưa hưởng lương hưu thì cụ thể với mức trợ cấp được tính theo 02 giai đoạn như sau:

  • Trước năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội trước năm 2014 × 1,5 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • Sau năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội sau năm 2014 × 2 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     Nếu như người lao động đang hưởng lương hưu thì mức hưởng của thân nhân sẽ được nhận như sau:

  • Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng
  • Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
  • Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

4. Thủ tục hưởng trợ cấp tử tuất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

     Đối với trường hợp thân nhân của người đang đóng bảo hiểm xã hội, đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

  • Sổ Bảo hiểm xã hội.
  • Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao). Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định

     Và các giấy tờ khác theo yêu cầu.

     Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:

  • Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao). Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định.

Bước 2: Nộp hồ sơ

     Căn cứ Điều 112 Luật BHXH 2014 quy định:

     Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì bạn nộp hồ sơ như trình bày phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 

     Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì bạn nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động.

     Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, người sử dụng lao động nộp hồ sơ như phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bươc 3: Nhận tiền trợ cấp tử tuất

    Sau khi nhận đủ hồ sơ và hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động.

5. Hỏi đáp về tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế không?

     

  Câu hỏi 1Theo quy định thời gian thanh toán tiền tử tuất một lần là bao lâu?

     Căn cứ tại Khoản 2 Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

     Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 Câu hỏi 2.  Ai có trách nhiệm lập hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất?

  • Đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ gửi tới cơ quan BHXH cho những người lao động do đơn vị quản lý bị chết.
  • Thân nhân của người đang bảo lưu, đang hưởng lương hưu hoặc đợi cấp sổ BHXH hàng tháng bị chết có trách nhiệm lập hồ sơ gửi đến cơ quan BHXH Quận, huyện nơi người lao động cư trú.
  • Cơ quan BHXH Quận, Huyện tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất, trường hợp không giải quyết có văn bản trả hồ sơ và nói rõ lý do.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế :

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi như cách viết đơn xin hưởng trợ cấp tử tuất, thời hạn nộp hồ sơ, quy định mới về tử tuất một lần… hoặc các vấn đề khác liên quan đến tiền tuất một lần có phải di sản thừa kế không theo quy định pháp luật mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
 

Chuyên viên: Lâm Phương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178