Thủ tục hưởng bảo hiểm một lần theo pháp luật hiện hành
16:49 13/01/2020
Sau một năm kể từ khi nghỉ việc bạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm một lần tại cơ quan bảo hiểm cấp quận/ huyện nơi bạn cư trú.
- Thủ tục hưởng bảo hiểm một lần theo pháp luật hiện hành
- bảo hiểm một lần
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Bảo hiểm một lần
Câu hỏi của bạn về bảo hiểm một lần
Xin chào luật sư, em tên là LTT. Hiện tại em đang nghỉ việc để đi học, công ty đã ký quyết định cho e nghỉ việc vào ngày 01/02/2019. Giờ e muốn xin hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp có được không? Nếu không được thì có cách nào để e được hỗ trợ trong giai đoạn này không? Em đã đóng bảo hiểm từ tháng 02/2014 đến tháng 02/2019 vậy nếu giờ e muốn xin hưởng bảo hiểm một lần có được không, thủ tục như thế nào ạ?Cảm ơn và mong nhận được câu trả lời sớm từ luật sư.
Câu trả lời của Luật sư về bảo hiểm một lần
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về bảo hiểm một lần, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về bảo hiểm một lần như sau:1. Cơ sở pháp lý về Thủ tục hưởng bảo hiểm một lần
- Luật việc làm năm 2013
- Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
2. Nội dung tư vấn về bảo hiểm một lần
Bảo hiểm xã hội một lần thực chất là một chế độ của người tham gia bảo hiểm xã hội. Để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, người lao động cần phải thực hiện theo các thủ tục theo quy định và đảm bảo phải đáp ứng các điều kiện để hưởng chế độ này. Với thông tin bạn cung cấp, theo quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:2.1 Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp bạn cần thỏa mãn 4 điều kiện sau: a. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; b. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng; c. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm; d. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp theo quy định của pháp luật:- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết
2.2 Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định
"1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu."
Căn cứ theo quy định pháp luật người tham gia bảo hiểm xã hội sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Vậy sau một năm kể từ khi nghỉ việc nếu bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm một lần.
2.3. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
"1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này."
Để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: sổ bảo hiểm xã hội, đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước nộp tại cơ quan bảo hiểm quận/huyện nơi bạn cư trú.
Kết Luận: Bạn đã quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp vậy nên thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng sau. Còn về vấn đề bảo hiểm xã hội một lần, sau một năm kể từ khi nghỉ việc nếu bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm một lần để được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Bài viết tham khảo:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019 - Luật Toàn quốc
- Quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Chuyên viên: Đàm Hải