• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thời hạn chi trả chế độ hưu trí. Tôi nghỉ hưu từ 1/6/2017 đến nay đã được 4 tháng rưỡi nhưng chưa được lương và sổ hưu nên cuộc sống gặp nhiều khó khăn [..]

  • Thời hạn chi trả chế độ hưu trí theo quy định pháp luật
  • Thời hạn chi trả chế độ hưu trí
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thời hạn chi trả chế độ hưu trí

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư! Tôi có câu hỏi về thời hạn chi trả chế độ hưu trí muốn nhờ luật sư tư vấn như sau: Tôi nghỉ hưu từ 1/6/2017 đến nay đã được 4 tháng rưỡi nhưng chưa được lương và sổ hưu nên cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Tôi đến gặp bảo hiểm xã hội Huyện thì họ nói là hồ sơ đang ở bảo hiểm xã hội thành phố H và chưa biết đến bao giờ thì tôi được lương hưu. Tôi rất hoang mang nhưng vì tôi đang bị gãy tay nên không ra được bảo hiểm xã hội Thành phố được. Kính mong luật sư giúp đỡ để 1 ngày gần nhất tôi được nhận lương hưu để tôi có được miếng cơm ăn. Tôi trân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi thời hạn chi trả chế độ hưu trí tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về thời hạn chi trả chế độ hưu trí

      1. Quá thời hạn chi trả chế độ hưu trí thì phải làm thế nào?

      Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời hạn giải quyết hưởng lương hưu thì:

      “1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

      2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

      3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

      4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

      Theo quy định pháp luật, trước thời điểm người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu 30 ngày người sử dụng lao động phải có trách nhiệm nộp hồ sơ lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Sau khi nhận đủ hồ sơ hưởng lương hưu từ phía công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết hồ sơ và chi trả chế độ hưu trí cho người lao động trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

      Như thông tin bạn trình bày, bạn nghỉ hưu từ 1/06/2017, bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí nhưng đến nay vẫn chưa được nhận. Theo quy định, trong vòng 20 ngày kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ của bạn thì phải tiến hành chi trả tiền lương hưu cho bạn. Do đó, bạn đủ điều kiện nghỉ hưu từ tháng 1/06/2017 mà đến nay bạn vẫn chưa được cơ quan bản hiểm xã hội giải quyết chế độ hưu trí là không đúng quy định của pháp luật. Vậy nên, bạn có thể khiếu nại lên tranh tra Sở lao động – thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở. [caption id="attachment_57420" align="aligncenter" width="405"]Thời hạn chi trả chế độ hưu trí Thời hạn chi trả chế độ hưu trí[/caption]

     2. Cách tính lương hưu của người lao động

     Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014; Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:

     "1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

     2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

     a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

     b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

     Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%."

     Theo quy định pháp luật, đối với những trường hợp nghỉ hưu trước 01/01/2018 thì cứ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng 45% mức lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ mỗi năm tham gia bảo hiểm xã hội người lao động được tăng thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Đối với những trường hợp nghỉ hưu sau ngày 01/01/2018 thì đối với nữ cứ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng 45% mức lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội, đối với nam hưởng lương hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm từ năm 2022 trở đi là 20 năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng 45% mức lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội sau đó cứ mỗi năm được tăng thêm 2%.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về lĩnh vực lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178