• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thực tế một số quyền lợi hợp pháp của NLĐ thường xuyên bị xâm phạm ví dụ như thời gian thử việc. Thời gian thử việc theo quy định pháp luật.

  • Thời gian thử việc theo quy định pháp luật
  • Thời gian thử việc theo quy định pháp luật
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thời gian thử việc theo quy định pháp luật

Câu hỏi của bạn:

Xin chào Luật sư, Luật sư tư vấn giúp tôi về thời gian thử việc theo quy định pháp luật mới nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

   Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời gian thử việc theo quy định pháp luật mới nhất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

1. Thời gian thử việc của người lao động theo quy định pháp luật

   Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, người sử dụng lao động và người lao động khi có thỏa thuận về thử việc thì có thể ghi nhận nội dung này trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc.

   Trên cơ sở thỏa thuận của các bên, thời gian thử việc cũng sẽ do các bên quyết định nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian tối đa theo quy định của pháp luật.

   Cụ thể, Điều 25 BLLĐ năm 2019 ghi nhận, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc và bảo đảm điều kiện:

  • Không quá 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp;
  • Không quá 60 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  • Không quá 30 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
  • Không quá 06 ngày làm việc: Công việc khác;

   Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu người lao động thử việc trong các khoảng thời gian nêu trên. Nếu thử việc quá thời gian quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định pháp luật hiện hành. Đặc biệt, thời gian thử việc trên không áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

2. Doanh nghiệp được yêu cầu thử việc mấy lần?

   Căn cứ theo Điều 25 BLLĐ năm 2019 quy định:

   Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: […]

   Theo đó, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu thử việc 01 lần đối với 01 công việc mà các bên đã thỏa thuận.

   Tuy nhiên, pháp luật không cấm thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận thử việc nhiều lần nhưng mỗi lần thử việc chỉ được thực hiện 01 công việc.

   Vì vậy, nếu người lao động hết thời gian thử việc mà vẫn không đạt yêu cầu của vị trí việc làm thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu thử việc với các công việc khác mà người đó chưa làm thử.

3. Kết thúc quá trình thử việc, người sử dụng lao động phải làm gì?

   Khi thời gian thử việc kết thúc, việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động và trả 100% mức lương theo thỏa thuận. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước. Việc hủy hợp đồng thử việc sẽ không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

   Ngoài ra, khi kết thúc quá trình thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo về kết quả thử việc theo quy định tại Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

   Trường hợp thử việc đạt yêu cầu:

   Nếu hai bên đã thoả thuận thử việc trong hợp động lao động thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết;

   Nếu hai bên mới chỉ giao kết hợp thử việc thì người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động.

   Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

   Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Một số vấn đề về thử việc theo quy định của pháp luật hiện hành

4. Mức phạt đối với người sử dụng lao động vi phạm quy định về thử việc

   Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, các mức phạt khi vi phạm quy định về thử việc như sau:

  •    Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có các hành vi như sau:
  •    Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
  •    Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
  •    Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có các hành vi sau đây:
  •    Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
  •    Thử việc quá thời gian quy định;
  •    Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

   Ngoài phạt tiền, người sử dụng lao động còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau: 

  •    Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với trường hợp thử việc quá thời gian, số lần quy định, trả lương thấp hơn theo quy định.
  •    Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm không giao kết hợp đồng lao động với người lao động nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi kết thúc thời gian thử việc.
Bị xử phạt nếu thông báo kết quả thử việc không đúng thời hạn

5. Câu hỏi liên quan đến vấn đề thời gian thử việc theo quy định pháp luật

Câu hỏi 1: Công ty tôi trả mức lương thử việc 75% mức lương của công việc đó có đúng quy định không?

   Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do người lao động và người sử dụng thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

   Theo như bạn trình bày, mức lương thử việc của bạn bằng 75% mức lương chính thức đối chiếu với quy định của pháp luật là hoàn toàn trái quy định.

   Bạn phải yêu cầu công ty xem xét lại mức lương của mình sao cho đúng quy định để đảm bảo quyền lợi của mình.

   Nếu người sử dụng lao động không thực hiện chi trả đúng mức lương thử việc theo quy định, bạn hoàn toàn có thể chấm dứt các công việc thử việc hoặc không giao kết hợp đồng này.

Câu hỏi 2: Có được thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng 1 công ty không?

   Hiện nay, pháp luật không cấm thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận thử việc nhiều lần nhưng mỗi lần thử việc chỉ được thực hiện 01 công việc.

Câu hỏi 3: Nếu người sử dụng lao động yêu cầu người lao động thử việc quá thời gian theo quy định thì bị phạt tiền bao nhiêu?

   Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu người lao động thử việc trong các khoảng thời gian nêu trên. Nếu thử việc quá thời gian quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 02 - 05 triệu đồng (căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Liên hệ Luật sư tư vấn về: thời gian thử việc theo quy định pháp luật

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về thời gian thử việc theo quy định pháp luật mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về thời gian thử việc theo quy định pháp luật. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  •   Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500      
  •  Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
  •  Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com
Bài viết tham khảo khác:

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Trà My

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178