• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Em làm công ty A được 5 năm. Lúc em nghỉ không có giấy quyết định thôi việc của công ty A. Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không [...]

  • Theo quy định bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?
  • Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CÓ ĐƯỢC CỘNG DỒN KHÔNG

Câu hỏi của bạn:  

   Em làm công ty A được 5 năm. Lúc em nghỉ không có giấy quyết định thôi việc của công ty A. Xong em đi làm tiếp ở công ty B được 5 năm em nghỉ, có giấy quyết định thôi việc của công ty. Nếu em đi làm bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng 2 công ty cộng lại 10 năm không ạ? Hay chỉ được hưởng mỗi công ty B có giấy quyết định thôi việc? Luật sư tư vấn giúp em với ạ? Em xin cảm ơn.

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không

     1. Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

      Điều 45 Luật việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

      “1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp

       2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này."

      Theo quy định pháp luật, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp có thể liên tục hoặc không liên tục và được công dồn từ khi người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đến khi nghỉ việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp sau khi nghỉ việc mà hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp sau.

     Như thông tin bạn trình bày, bạn làm việc ở công ty A được 5 năm khi bạn nghỉ việc do không có giấy quyết định thôi việc của công ty A nên chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó bạn đi làm tiếp ở công ty B được 5 năm và nghỉ việc ở công ty B. Do vậy, nếu bạn đi làm bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở các công ty cũ chưa hưởng sẽ được cộng nối cho lần hưởng tiếp theo khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn

 2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:

     Thứ nhất: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo một công việc nhất định.

     Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

     Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

     Theo quy định pháp luật, người lao động được hưởng chế độ thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện trên và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Như thông tin bạn trình bày, hiện nay bạn muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp, Tuy nhiên, bạn không cung cấp thông tin về thời gian bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty B. Do vậy, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên, khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn sẽ được cộng gộp thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở công ty A và công ty B.

 


MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 

Câu hỏi của khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Nếu tôi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian hưởng thất nghiệp của tôi xác định thế nào. Do không hiểu biết về Luật nên rất mong Quý Luật sư giải đáp giúp tôi thắc mắc trên. Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý:

1. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì?

      Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

      Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là mức tiền trợ cấp người lao động được hưởng hàng tháng khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định pháp luật

2. Thời gian,mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Theo quy định tại  điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

    

      Như vậy, theo quy định của pháp luật thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Đối với trường hợp của bạn, do bạn không cung cấp thông tin mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu. Vì vậy bạn cần xem mức đóng bảo hiểm của bạn 6 tháng cuối trước khi nghỉ việc là mức lương nào để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn được nhận. Ví dụ, trong 6 tháng làm việc tại công ty mới bạn nhận được mức lương bình quân là 10 triệu đồng/ tháng thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn hàng tháng sẽ bằng 6 triệu đồng.    

      Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì đối chiếu với quy định tại Khoản 2 Điều luật trên thì người lao động cứ tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 1 năm đến đủ 3 năm thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 1 năm thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Muốn biết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu bạn cần xác định tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bao nhiêu lâu.  

 

3. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần chuẩn bị các giấy tờ và làm theo thủ tục như sau:

3.1. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

     Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP bao gồm những giấy tờ sau:

- Thứ nhất, đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Thứ hai,bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; 
  • Quyết định thôi việc;
  •  Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
  • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
  • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
  • Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ/CP. 
  • Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
- Thứ ba, Sổ bảo hiểm xã hội      Ngoài ra khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị chứng minh nhân dân để xác định mình là người có tên trong sổ bảo hiểm xã hội 3.2. Nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Theo quy định tại điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại nghị định 61/2020/NĐ-CP: 

Điều 17: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

      Như vậy khi đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương bạn mong muốn hưởng để được giải quyết chế độ theo quy định pháp luật.

     Kết luận: Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ nhằm chia sẻ, bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi gặp rủi ro về việc làm.Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để xét thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính cộng dồn đối với các khoảng thời gian mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để được thanh toán bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần chuẩn bị một hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm nơi mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, không phải cứ thực hiện xong thủ tục trên là người lao động sẽ được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp theo thời gian dự tính hưởng trợ cấp thất nghiệp mà trong khoảng thời gian đó, người lao động cần chứng minh được bản thân mong muốn được trở lại thị trường lao động.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về bảo hiểm thất nghiệp mà bạn cần làm rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về bảo hiểm thất nghiệp về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất. Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp như: chuẩn bị hồ sơ, cung cấp thông tin các trung tâm dịch vụ việc làm …

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.!

Chuyên viên: Nguyễn Kiều

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178