• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ như thế nào theo pháp luật, quy định của pháp luật về tiền lương, chuyển chức vụ không đổi tiền lương

  • Thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ như thế nào theo pháp luật
  • thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MỨC LƯƠNG KHI TẠM THỜI ĐIỀU CHUYỂN CÔNG VIỆC

Câu hỏi của bạn:

Thưa Luật sư, em có một thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp: Em là công nhân ở xưởng sản xuất giày da, hôm qua em mới nhận được thông báo của công ty là tháng 12 sắp tới mình bị chuyển đến bộ phận khác do công ty dạo này đang ít việc. Mức lương hiện tại của em là 8 triệu đồng (đã trừ BHXH, BHYT, BHTN, phí công đoàn) trong khi mức lương ở bộ phận mới là 7 triệu đồng. Như vậy em muốn hỏi là công ty có được phép làm như vậy hay không và mức lương của em liệu có bị thay đổi không ạ? Em mong Luật sư giải đáp giúp em. Em xin cảm ơn ạ.

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về mức lương khi điều chuyển công việc, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức lương khi điều chuyển công việc như sau:

1. Mức lương khi tạm thời điều chuyển công việc là gì và được quy định ở đâu

     Tạm thời điều chuyển công việc là việc người sử dụng lao động được phép chuyển người lao động sang làm việc tại một vị trí hoặc bộ phận khác. Điều này có thể dẫn đến một vài thay đổi như: thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ, vị trí hoặc bộ phận làm việc. 

     Như vậy mức lương khi tạm thời điều chuyển công việc là mức lương mới mà người lao động sẽ nhận được khi được chuyển sang một vị trí hoặc bộ phận khác.  [caption id="attachment_206655" align="aligncenter" width="500"]Thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ Thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ[/caption]

2. Những trường hợp người lao động được phép tạm thời điều chuyển công việc

     Tuy việc điều chuyển công việc là một trong những quyền mà pháp luật trao cho người sử dụng lao động song cũng cần phải tuân theo những nguyên tắc và điều kiện nhất định. Hiện nay, vấn đề này được quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể về vấn đề này như sau:      

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

     Từ quy định trên, ta có thể thấy để điều chuyển công việc của người lao động thì công ty cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

          - Được phép điều chuyển người lao động làm công việc, vị trí khác nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
  • Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Sự cố điện, nước;
  • Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Cần lưu ý khi điều chuyển NLĐ trong trường hợp này, doanh nghiệp cần quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

          - Thời gian điều chuyển: không quá 60 ngày cộng dồn trong một năm. 

     Như vậy, trong trường hợp này, do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì công ty bạn có quyền điều chuyển bạn đến bộ phận khác nhưng chỉ được phép điều chuyển trong thời gian không quá 60 ngày cộng dồn trong một năm và phải được sự đồng ý của bạn. 

     Ngoài ra thì công ty cũng sẽ phải báo cho bạn biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

     Do đó, theo căn cứ trên, việc thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ hoặc thay đổi tiền lương khi chuyển vị trí làm việc sẽ được xác định theo nguyên tắc tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Trong trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.

     Như vậy trong trường hợp này của bạn, mức lương hiện tại đang là 8.000.000 đồng, việc thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ, vị trí sẽ được tiến hành như sau: Công ty phải trả cho bạn mức lương mới ít nhất bằng 85% x 8.000.000 = 6.800.000 đồng. 

     Trường hợp doanh nghiệp trả lương cho người lao động không đúng theo quy định trên thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền phạt tối đa lên đến 50.000.000 đồng. 


THAY ĐỔI TIỀN LƯƠNG KHI CHUYỂN CHỨC VỤ

Câu hỏi của bạn:

     Em đang làm việc ở một công ty Trung Quốc, chức vụ của em ở công ty là tổ trưởng. Nhưng thời gian gần đây do bất đồng quan điểm với cấp trên bởi nhiều lí do, nên em đã làm đơn xin từ chức. Em muốn nhờ luật sư cho em biết có luật nào quy định giảm trừ lương và giảm bao nhiêu % lương hịên tại khi em không còn làm tổ trưởng ạ.

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ như sau:

1. Quy định của pháp luật về tiền lương

     Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Nguyên tắc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động là:

     - Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

     - Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

     - Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. [caption id="attachment_206657" align="aligncenter" width="500"] Thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ[/caption]

2. Quy định của pháp luật về thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ

2.1. Trường hợp không thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ

     Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết về công việc như sau: “a) Công việc: Công việc mà người lao động phải thực hiện”. Như vậy theo quy định pháp luật, nội dung của HĐLĐ không bắt buộc phải nêu chức danh công việc mà bắt buộc nêu công việc NLĐ phải làm.

     Do đó, trường hợp thay đổi chức vụ người lao động mà không thay đổi nội dung công việc phải làm thì không nhất thiết phải sửa đổi HĐLĐ. Nếu trong trường hợp trên, anh không đảm nhận trách nhiệm là người tổ trưởng nữa nhưng công việc mà anh phải thực hiện không thay đổi thì không bắt buộc phải sửa đổi hợp đồng lao động giữa anh và công ty.

     Do đó, mức lương của anh vẫn sẽ là mức lương được quy định trong hợp đồng lao động của anh và công ty mà không bị thay đổi. Nếu trong trường hợp anh không làm tổ trưởng nữa công ty có thỏa thuận với anh về việc thay đổi tiền lương và anh đồng ý thì sẽ thay đổi mức lương bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng mới.

2.2. Trường hợp thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ

     Trong trường hợp anh không đảm trách chức vụ tổ trưởng nữa làm nội dung công việc của anh thay đổi thì sẽ thuộc trường hợp thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ. Tuy nhiên mức lương của anh chỉ bị thay đổi nếu công ty của anh thực hiện đúng các thủ tục sau:

     “1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

     2.Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.” 

     Và mức lương của anh bị giảm bao nhiêu phần trăm sẽ phụ thuộc vào kết quả thương lượng giữa anh và công ty dựa trên nội dung công việc mới mà anh sẽ thực hiện khi không còn đảm nhận chức vụ tổ trưởng nữa.

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về Thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Thay đổi tiền lương khi chuyển chức vụ . Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
  •   Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500      
  •  Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
  •  Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

Chuyên viên: Hải Quỳnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178