Quy định về tội trộm cắp tài sản
11:14 04/06/2019
Anh A sẽ bị tòa buộc tội trộm cắp tài sản, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
- Quy định về tội trộm cắp tài sản
- Tội trộm cắp tài sản
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tội trộm cắp tài sản
Câu hỏi cuả bạn về tội trộm cắp tài sản:
Xin chào luật sư, em tôi là Nguyễn Văn A có cùng anh B đến nhà bà C thực hiện hành vi trộm chiếc xe máy có trị giá khoảng 20-25 triệu của bà C, em tôi có nhiệm vụ ở ngoài trông người, còn anh B vào nhà thực hiện hành vi trộm chiếc xe máy. Sau khi trộm được chiếc xe, trên đường tẩu thoát thì em tôi và anh B bị hàng xóm bắt lại. Xin hỏi em tôi sẽ bị Tòa án xét xử về tội trộm cắp tài sản không? Và hình phạt của em tôi phải chịu là như thế nào?
Câu trả lời của luật sư về tội trộm cắp tài sản:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tội trộm cắp tài sản. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm về tội trộm cắp tài sản như sau :
1. Căn cứ pháp lý về tội trộm cắp tài sản:
2. Nội dung tư vấn về tội trộm cắp tài sản :
Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “Quy định về tội trộm cắp tài sản”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Tội danh mà anh A phải chịu :
Theo quy định tại điều 173 của bộ luật hình sự năm 2015 có quy đinh về tội trộm cắp tài sản như sau :
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; g) Tái phạm nguy hiểm.
....
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trong trường hợp của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau: với hành vi trực tiếp thực hiện việc trộm chiếc xe máy của bà C có trị giá khoảng 20-25 triệu thì anh B sẽ bị TCTNHS về tội trộm cắp tài sản, căn cứ vào điều 173 của Bộ luật hình sự năm 2015. Còn với anh A tuy không thực hiện hành vi trộm chiếc xe máy, nhưng có nhiệm vụ trông người cho anh B thực hiện hành vi trộm cắp. Giữa hai người đã có sự thống nhất, phân công nhiệm vụ rõ ràng, để cùng nhằm mục đích là lấy trộm chiếc xe máy của bà C. Vì thế anh A cũng bị xem là đồng phạm của anh B và cũng sẽ bị Viện kiểm sát truy cứu về tội trộm cắp tài sản. Cơ sở pháp lý quy định về đồng phạm tại điều 17 của bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
2.2 Hình phạt của anh A phải chịu :
Như vậy với hành vi trông người cho anh B thực hiện hành vi trộm chiếc xe máy của bà C, căn cứ vào điều 173 và điều 17 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì với mệnh giá của chiếc xe máy của bà C vào khoảng 20-25 triệu thì hình phạt mà A phải chịu là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Kết luận: trường hợp của bạn hỏi thì anh A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, hình phạt mà anh A có thể phải chịu là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bài viết tham khảo:
- Phạm tội cướp tài sản theo quy định Bộ luật hình sự 2015
- Trộm cắp tài sản rồi trả lại chủ sở hữu thì có bị truy tố tội phạm hình sự không?
Để được tư vấn chi tiết về Tội trộm cắp tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected] . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Văn Quyết