• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tóm lại, một người bị buộc tội cướp tài sản khi hội tụ đủ 4 dấu hiệu cấu thành tội phạm gồm: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan như đã nêu.

  • Phạm tội cướp tài sản theo quy định Bộ luật hình sự 2015
  • Phạm tội cướp tài sản
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Phạm tội cướp tài sản

Câu hỏi về phạm tội cướp tài sản

    Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi về tội cướp tài sản sẽ phải chịu những hình phạt như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời về phạm tội cướp tài sản

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phạm tội cướp tài sản. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm về phạm tội cướp tài sản như sau:

1. Căn cứ pháp lý về phạm tội cướp tài sản

2. Nội dung tư vấn về phạm tội cướp tài sản

    Trong xã hội hiện nay, tỉ lệ tệ nạn xã hội ngày càng tăng nhanh. Đáng nói nhất là tệ nạn cướp, cướp giật, trộm cắp. Trên thực tế, để kiểm soát, hạn chế hoặc giảm thiểu hành vi cướp tài sản thì pháp luật cần có những chế tài cụ thể để phạt đúng người đúng tội. Để góp phần hạn chế tệ nạn này, bộ luật hình sự 2015 cũng đã quy định chế tài xử phạt tội phạm cướp tài sản tại điều 168. Cụ thể trường hợp này như sau:

2.1. Khái niệm tội cướp tài sản

"Điều 168. Tội cướp tài sản 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; ..."

     Thông thường, cướp được hiểu là lấy đồ vật, tài sản của người khác bằng vũ lực hoặc thỏa thuận. Tội cướp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi, để thực hiện những hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một trái phép, xâm phạm đến quyền sở hữu của con người. [caption id="attachment_152804" align="aligncenter" width="536"]Phạm tội cướp tài sản                                                  Phạm tội cướp tài sản[/caption]

2.2. Cấu thành tội phạm cướp tài sản

      Để cấu thành tội cướp tài sản thì chủ thể phạm tội phải hội tụ đủ 4 dấu hiệu sau:

  • Chủ thể phạm tội cướp tài sản: Là bất cứ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi theo quy định tại điều 12 BLHS 2015. Chủ thể phạm tội này là người từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện, không thuộc trường hợp mất năng lực hình sự (ví dụ như người mắc bệnh tâm thần, mắc các bệnh khác làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi….). Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu TNHS về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại điều 12 BLHS 2015.
  • Khách thể phạm tội cướp tài sản: Khách thể của tội phạm này là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản, xâm phạm đến quyền sở hữu của con người. Đối tượng tác động ở đây là con người (nhân thân) và tài sản. Chỉ khi xâm phạm đến nhân thân thì chủ thể phạm tội mới có thể xâm phạm đến tài sản của chủ sở hữu. 
  • Mặt chủ quan của phạm tội cướp tài sản: 

- Chủ thể thực hiện tội phạm này thường có lỗi cố ý trực tiếp. Đây là trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình và thấy được hậu quả cướp tài sản có thể xảy ra, mong muốn nó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội đó.

- Mục đích của tội phạm này là để chiếm đoạt tài sản của người khác với thủ đoạn công khai, nhanh chóng, ngay lập tức dẫn đến hậu quả xảy ra. Đây là những dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này. 

  • Mặt khách quan của phạm tội cướp tài sản: 

- Hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội phạm này là cướp tài sản, được thể hiện một trong các hành vi sau:

+ Hành vi dùng vũ lực: Là hành vi hành động, dùng sức mạnh thể chất của mình hoặc phương tiện công cụ vật chất để tác động vào người khác như đấm, đá, trói, dùng gậy đánh,... làm cho chủ sở hữu bị tê liệt ý chí kháng cự, không kháng cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Đây là hành vi sử dụng lời nói hoặc hành động hoặc cả lời nói, hành động tác động vào người khác, đe dọa người khác phải đưa tài sản cho mình (như: dọa nạt, dí dao vào cổ, dí súng vào đầu,...). Nếu không thực hiện theo thì sẽ có vũ lực và ngay tức khắc sẽ có hậu quả xảy ra. Chú ý là hành vi phạm tội này phải thực hiện hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, để tránh nhầm lẫn với hành vi của tội cưỡng đoạt tài sản.

+ Hành vi khác: Là những hành vi không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực nhưng thực hiện những hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được ( ví dụ như dùng thuốc mê, thuốc ngủ) nhằm chiếm đoạt tài sản.

- Hậu quả: Hậu quả của tội phạm này là gây thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe của người khác. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tội phạm này hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi cướp tài sản của mình.

2.3. Hình phạt đối với phạm tội cướp tài sản

     Căn cứ điều 168 BLHS 2015, chế tài áp dụng đối với phạm tội cướp tài sản như sau:

  • Khung hình phạt cơ bản: Khoản 1 điều 168 quy định xử phạt tù từ 03 năm đến 10 năm cho những chủ thể phạm tội này.
  • Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Khoản 2 điều 168 quy định phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, áp dụng cho một trong các trường hợp sau:

- Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm giết người có câu kết, lên kế hoạch, tổ chức chặt chẽ từ những người đồng phạm.

- Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp phạm tội liên tiếp (từ 5 lần trở lên) và coi tội phạm này là nguồn thu nhập chính.

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%

- Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

- Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp phạm tội đã đảm bảo các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm. Theo điều 53 của BLHS 2015, các trường hợp được coi là tái phạm nguy hiểm bao gồm:

     + Đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng do cố ý, chưa xóa án tích nhưng lại thực hiện tiếp những hành vi phạm tội có tính chất như trên

     + Đã tái phạm, chưa xóa án tích nhưng mà thực hiện những hành vi phạm tội do cố ý

  • Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Khoản 3 điều 168 quy định phạt tù từ 10 năm đến 18 năm, áp dụng một trong các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên

  • Khung hình phạt thứ ba: Khoản 4 điều 168 quy định phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, áp dụng cho một trong các tài sản sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên

- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên

- Làm chết người

  • Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Điều luật này còn quy định hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội. Theo đó, người chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, tùy vào mức độ, tính chất phạm tội.

Kết luận: Tóm lại, một người bị buộc tội cướp tài sản khi hội tụ đủ 4 dấu hiệu cấu thành tội phạm gồm: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan như đã nêu. Và người phạm tội này phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự tại điều 168 BLHS 2015. Hình phạt nặng nhất cho tội phạm cướp tài sản là tù chung thân. Khi định tội danh loại tội phạm này cần phải quan sát, suy nghĩ kĩ lưỡng để tránh nhầm lẫn với các tội khác cũng liên quan đến việc xâm phạm quyền sở hữu của con người.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về phạm tội cướp tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

 Chuyên viên: Kiều Trinh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178