• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về chế độ tinh giản biên chế mới nhất. Đối tượng và điều kiện xét tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật

  • Quy định về chế độ tinh giản biên chế
  • chế độ tinh giản biên chế
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ TINH GIẢN BIÊN CHẾ 

Câu hỏi của bạn về chế độ tinh giản biên chế

      Chào luật sư. Tôi là cán bộ công nhân viên nhà nước, tôi 51 tuổi đã đóng bảo hiểm xã hội 21 năm, nay tôi muốn làm đơn xin thôi việc vì lý do sức khỏe. Vậy trường hợp của tôi xin thôi việc theo Nghị định 108 được không? và được chế độ như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời về chế độ tinh giản biên chế

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ tinh giản biên chế, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ tinh giản biên chế như sau:

1. Căn cứ pháp lý về chế độ tinh giản biên chế

2. Nội dung tư vấn về chế độ tinh giản biên chế

      Theo yêu cầu của bạn, bạn muốn biết về chế độ tinh giản biên chế. Theo yêu cầu tư vấn trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:

2.1. Đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế

     Theo quy định tại điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;

2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

6. Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

     Theo thông tin bạn cung cấp do bạn không nói rõ bạn hiện đang làm việc ở đâu. Vì vậy bạn cần đối chiếu những trương hợp trên để biết mình có thuộc đối tượng áp dụng tinh giản biên chế không. [caption id="attachment_182949" align="aligncenter" width="422"] chế độ tinh giản biên chế[/caption]

2.2. Trường hợp được xét tinh giản biên chế

     Theo quy định tại điểm g khoản 1 điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi nghị định 113/2018/NĐ-CP:

Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

      Như vậy nếu trường hợp xét tinh giản biên chế mà bạn thuộc trường hợp về sức khỏe là có 2 năm liên tiếp liền kề có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm liền kề trước liền kề thời điểm xét tinh giản biên chế bạn có số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý thì bạn thuộc đối tượng tinh giản biên chế.

      KẾT LUẬN: Trường hợp muốn biết mình thuộc đối tượng tinh giản biên chế hay không bạn cần đối chiếu các quy định trên để biết mình thuộc đối tượng được xét tinh giản biên chế hay không. Nếu trường hợp đáp ứng điều kiện trên thì bạn mới có thể hưởng các quyền lợi liên quan.

       Bài viết tham khảo: 

       Để được tư vấn chi tiết về chế độ tinh giản biên chế quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178