• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phạt vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được quy định tại Điều 38 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Phạt vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
  • Vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

Câu hỏi của bạn về vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường:

Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong được tư vấn như sau: Vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường bị phạt bao nhiêu tiền?. Xin chân thành cảm ơn./.

Câu trả lời của Luật sư về vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường:

2. Nội dung tư vấn về vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường:

     Dịch vụ quan trắc môi trường là một ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy thuộc mức độ vi phạm mà người vi phạm sẽ có mức xử lý khác nhau

2.1. Các hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về các hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường bao gồm:
  • Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường;
  • Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
  • Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
  • Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung);
  • Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;
  • Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
  • Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tn và phát triển bn vững tài nguyên di truyn;
  • Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.

2.2. Mức phạt vi phạm quy định về hoạt động quan trắc môi trường

     Điều 38 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong các điều kiện trong bộ hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng phạm vi, lĩnh vực theo nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; tẩy xóa Giấy chứng nhận.
  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong các điều kiện trong bộ hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường mà không còn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định nhưng vẫn thực hiện hoạt động quan trắc môi trường.
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    • Cung cấp số liệu quan trắc chất thải, giám sát môi trường không đúng với tình hình ô nhiễm, hiện trạng môi trường của tổ chức, cá nhân;
    • Câu kết với tổ chức, cá nhân để báo cáo sai sự thật về kết quả quan trắc chất thải, giám sát môi trường nhằm đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
    • Cung cấp, mua, bán, cho, tặng số liệu quan trắc chất thải, kết quả giám sát môi trường của tổ chức, cá nhân trái quy định của pháp luật.
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (đối với mỗi thông số, nội dung quan trắc) theo quy định hoặc Giấy chứng nhận đã hết hiệu lực nhưng vẫn thực hiện hoạt động quan trắc môi trường.
[caption id="attachment_127960" align="aligncenter" width="470"] Vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường[/caption]

2.3. Hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
  • Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
  • Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ 12 tháng đến 24 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này;
  • Đình chỉ hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường trái phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

2.4. Thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 

2.4.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2.4.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra viên chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 500.000 đồng;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, i, k, và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền:
  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền:
  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền:
  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường và cơ quan tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ngoài ra, nghị định cũng quy định một số lực lượng khác cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Thanh tra nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thanh tra chuyên ngành thủy sản, Quản lý thị trường, Thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.. Kết luận: đơn vị được cấp phép hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường nếu có một trong số các hành vi vi phạm pháp luật nêu trên sẽ bị xử lý. Ngoài việc xử phạt tiền đơn vị còn có thể bị xử phạt bổ sung.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về mức phạt vi phạm quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178