• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ như thế nào, nghĩa vụ của NSDLĐ khi NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật

  • NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ như thế nào
  • NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Câu hỏi của bạn: 

     Tôi công tác tại một bệnh viện tuyến tỉnh ở tỉnh L từ 07/10/2010, cùng thời gian đó, tôi được làm hợp đồng bảo hiểm xã hội như các trường hợp lao động trong cơ quan nhà nước khác. Đến tháng 4 năm 2018, vì điều kiện gia đình chồng con đều chuyển về Hà Nội sinh sống, tôi làm đơn xin thôi việc nhưng không được Sở y tế tỉnh L (đơn vị tuyển dụng) đồng ý do chủ trương thu hút bác sĩ của UBND tỉnh và Sở Y tế. Tuy nhiên, để ổn định cuộc sống gia đình, tôi đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Sở y tế và tự nghỉ việc sau 45 ngày kể từ ngày nộp đơn. Từ đó tới nay Sở Y tế tỉnh L cũng đã gửi công văn cho bệnh viện nơi tôi công tác thông báo không đồng ý cho tôi thôi việc. Trong trường hợp này, tôi có được cắt bảo hiểm trên BHXH tỉnh L để tiếp tục đóng bảo hiểm ở cơ quan mới không? Việc BHXH tỉnh L giữ bảo hiểm của tôi và không cho cắt cũng như tiếp tục đóng tiếp ở cơ sở mới là có đúng quy định hay không?

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ

     1. Quy định của pháp luật về NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ

     NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

     " 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

     d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

     đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

     e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

     g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

     2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

     a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

     b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

     c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

     3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

     Nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ không cần đưa ra lý do và chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động 45 ngày. Bạn đã nộp đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước 45 ngày cho cơ quan và sau 45 ngày mới nghỉ việc là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật. Do đó, Sở y tế tỉnh L gửi công văn cho bệnh viện nơi bạn công tác thông báo không đồng ý cho bạn thôi việc là trái với quy định của pháp luật. [caption id="attachment_94750" align="aligncenter" width="413"]NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ[/caption]

     2. Nghĩa vụ của NSDLĐ khi NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật

     Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của NSDLĐ khi NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật như sau:

     " 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

     3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."

     Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn từ 7 ngày đến 30 ngày kể từ khi bạn nghỉ việc thì cơ quan của bạn phải có trách nhiệm chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn để bạn có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tại cơ quan mới. Theo đó, việc BHXH tỉnh L giữ sổ bảo hiểm của bạn và không cho cắt cũng như tiếp tục đóng tiếp ở cơ sở mới là trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn nên thực hiện quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân để bảo vệ lợi ích chính đáng của bạn.

     Chi tiết tham khảo tại:

     Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động 2018

     Điều kiện khởi kiện vụ án về tranh chấp lao động như thế nào?

     Để được tư vấn chi tiết về NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178