NGHỈ THAI SẢN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 2020
16:59 14/08/2019
Về vấn đề liệu nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp được nữa không...trong thời gian bạn nghỉ thai sản thì bạn sẽ không được công ty trả lương mà...
- NGHỈ THAI SẢN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 2020
- nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn về nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Em bắt đầu đóng BHXH từ tháng 6 năm 2016. Đến năm 2019 thì nghỉ việc. Trong thời gian đó em đã nghỉ thai sản 2 lần. Cho e hỏi vậy em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Câu trả lời của Luật sư về nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Căn cứ pháp lý về nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp:
2. Nội dung tư vấn về nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Dựa trên những thông tin bạn đưa ra, Luật Toàn Quốc xin được hiểu rằng bạn đang muốn giải đáp vướng mắc liên quan đến việc bạn có đủ điều kiện để hưởng chế độ của bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) hay không sau khi đã trải qua 2 lần nghỉ thai sản để có thể đưa ra quan điểm tư vấn cho bạn dễ hiểu như sau:
2.1 Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Tại Điều 49, Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo đó, các điều kiện để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, mà không thuộc trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; Và trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Thứ hai, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn); Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc ( đối với loại hợp đồng Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).
Thứ ba, bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Thứ tư, bạn vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. [caption id="attachment_176600" align="aligncenter" width="456"] hưởng trợ cấp thất nghiệp[/caption]
2.2 Về vấn đề đã nghỉ thai sản 2 lần thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 186 của Bộ luật lao động năm 2012:
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.
Như vậy, trong thời gian bạn nghỉ thai sản thì bạn sẽ không được công ty trả lương vì vậy bạn sẽ không được đóng bảo hiểm thất nghiệp, do đó thời gian bạn nghỉ thai sản sẽ không được tính vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vì thông tin bạn cung cấp không nêu rõ thời gian cụ thể bạn nghỉ thai sản là khi nào và thời gian bạn nghỉ việc tại công ty là tháng mấy của năm 2019 cho nên Luật Toàn Quốc không thể tư vấn cụ thể được cho bạn. Do đó, dựa theo những gợi ý trên đây bạn có thể tự xác định được bạn có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không.
Theo đó, nếu bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn); Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc ( đối với loại hợp đồng Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng), mà không tính khoảng thời gian bạn nghỉ thai sản. Nếu đáp ứng điều kiện này và các điều kiện khác (như trên) thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bài viết tham khảo:
- Bảo vệ quyền lợi của NLĐ bị giữ lương theo luật hiện nay
- Vấn đề tiền lương trong thời gian thử việc của NLĐ được quy định như thế nào?
Để được tư vấn vấn chi tiết về nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hương Li