• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nghỉ ốm đau dài ngày có đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp, mẹ em đóng bảo hiểm được 5 năm 7 tháng, nghỉ ốm đau dài hạn...

  • Nghỉ ốm đau dài ngày có đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp
  • Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN NHẬN TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Câu hỏi của bạn:

     Tôi có tham gia BHTN từ năm 2010, đến nay là được 5 năm 7 tháng. Ngày 16/01/2018 PGD quyết định cho tôi nghỉ việc do tôi bị bệnh liệt không thể giảng dạy được nữa. Tôi tham gia BHTN đến tháng 08/2016. Từ tháng 09/2016 tôi bệnh ốm đau và hưởng trợ cấp ốm đau dài ngày đến hiện nay. Ngày 16/01/2018 quyết định được nghỉ và gia đình cầm quyết định đến BHTN hỏi thì được nhân viên bảo hiểm trả lời tôi không đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp. Nhờ Công ty tư vấn dùm. Tôi bệnh ốm đau dài ngày nên không thể đóng BHTN được chứ không phải không đóng. Xin hỏi tôi có thể làm hồ sơ để hưởng chế độ BHTN được không. 

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nội dung điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp

1. Nghỉ chế độ ốm đau dài ngày có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?

     Theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm 2013 về bảo hiểm thất nghiệp thì:

     “Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

     Theo quy định trên, người lao động thuộc một trong các trường hợp sau mà nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp:

  •  Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;
  •  Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau;
  •  Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;

     Như vậy, trường hợp nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian này. Vì thế, trong trường hợp của mẹ bạn, mẹ bạn có nghỉ chế độ ốm đau dài hạn (trên 14 ngày làm việc) nên tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau này không được đóng bảo hiểm thất nghiệp.  [caption id="attachment_77066" align="aligncenter" width="506"]Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp[/caption]

2. Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013:

     Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

     – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

     – Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

     Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với các trường hợp: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hay hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn ( điểm a, b khoản 1 điều 43 Luật việc làm 2013); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp: hợp đồng lao động theo thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

     Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật;

    Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp sau:

    – thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    – đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    – chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    – bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù;

    – ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    – chết.

     Theo đó, nếu mẹ bạn đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 5 năm 7 tháng tuy nhiên mẹ bạn đã ngừng đóng bảo hiểm từ tháng 8/2016 như vậy tính đến nay mẹ bạn không đóng đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc. Như vậy mẹ bạn không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa.

3. Hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp.

     Hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp gồm:

     – Sổ bảo hiểm thất nghiệp (bản gốc)

     – Quyết định thôi việc/ chấm dứt hợp đồng lao động (bản gốc)

     – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

     – Chứng minh thư nhân dân (bản sao công chứng)

     – 1 ảnh 3 x 4

     Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm nơi cư trú

     Thời hạn giải quyết: 15 ngày

     Trong trường hợp mẹ bạn bị ốm đau và không thể tự đi làm các thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp được thì có thể ủy quyền cho bạn làm thay theo quy định tại khoản 2 điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP: 

     "Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

     2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

     a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

     b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

     c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn".

   Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178