• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mức hưởng chế độ hưu trí mới nhất năm 2018:Mức lương hưu hằng tháng bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

  • Mức hưởng chế độ hưu trí mới nhất năm 2018
  • mức hưởng chế độ hưu trí
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Câu hỏi của bạn

     Tôi là giáo viên THCS đóng BHXH từ tháng 10 năm 1984 đến tháng 10 năm 2018 nghỉ hưu. Hiện tôi hưởng lương bậc 10 hệ số 4,89 vượt khung 6% thâm niên nghề 31%. Tôi muốn biết đến tháng 10 năm 2018 nghỉ hưu mỗi tháng tôi được bao nhiêu tiền lương và bao nhiêu tiền thừa BHXH ? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

Chào bạn!

Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn mức hưởng chế độ hưu trí

1. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí

     Đối với cán bộ, công chức, viên chức, điều kiện được hưởng chế độ hưu trí được quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp."

     Như vậy, về cơ bản điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên bạn được hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp nghỉ trước tuổi sẽ bị giảm mức hưởng chế độ hưu trí.  [caption id="attachment_68946" align="aligncenter" width="416"]mức hưởng chế độ hưu trí mức hưởng chế độ hưu trí[/caption]

2. Mức hưởng chế độ hưu trí 

a. Mức lương hưu hằng tháng

     Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Lương hưu của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề. Số năm dư đóng BHXH sẽ được tính để hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. 

     Mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng của người lao động được quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014 như sau:

" 2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi." 

     Mức bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu được tính như sau:Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;.."

     Như vậy, đối với trường hợp của bạn tính đến thời điểm nghỉ hưu là tháng 10/2018, đã đóng được 34 năm BHXH tiền lương hưu sẽ được tính:

  • Nếu là nam. Mức lương hưu hàng tháng = 75% x bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và dư 5 năm đóng BHXH
  • Nếu là nữ: Mức lương hưu hàng tháng = 75% x bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và dư 4 năm đóng BHXH

     Cần chú ý rằng trường hợp bạn nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm nghỉ trước tuổi sẽ bị trừ đi 2%, và số dư thời gian đóng BHXH theo đó giảm đi 1 năm hoặc trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. 

b. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Điều 58 Luật BHXH 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: 

"1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội."

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên, đối với trường hợp của bạn, ngoài được hưởng lương hưu hàng tháng bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Đối với trường hợp của bạn: 

  • Nếu là nam. Mức hưởng trợ cấp 1 lần  = 5 x 0.5 x bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 
  • Nếu là nữ: Mức hưởng trợ cấp 1 lần  = 4 x 0.5 x bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về nội dung mức hưởng chế độ hưu trí mới nhất năm 2018. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178