• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Không có hợp đồng lao động nên công ty không trả lương có đúng không. Như vậy theo quy định của pháp luật, chỉ đối với công việc...

  • Không có hợp đồng lao động nên công ty không trả lương có đúng không
  • Không có hợp đồng lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Không có hợp đồng lao động nên công ty không trả lương có đúng không Câu hỏi của bạn:      Tôi làm công việc bảo vệ cho một công ty, không có hợp đồng lao động, tuy nhiên đã lao động thường xuyên cho công ty đó trong khoảng một năm. Trong thời gian từ tháng 10 tới tháng 12 năm 2017 công ty không thanh toán tiền công cho tôi. Vậy tôi muốn hỏi      1. Tôi muốn nghỉ việc thì phải báo cáo cho công ty trước không? Nếu có thì phải báo trước bao nhiêu ngày?      2. Tôi phải làm gì để nhận được tiền công mà công ty nợ trước khi tôi nghỉ việc? Câu trả lời của luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về không có hợp đồng lao động nên công ty không trả lương có đúng không tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động 2012 
  • Nghị định 119/2014/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động, luật dạy nghề, luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo

Nội dung tư vấn về không có hợp đồng lao động nên công ty không trả lương có đúng không

     1. Xác định hợp đồng lao động khi không có hợp đồng lao động với công ty.      Để trả lời câu hỏi đầu tiên của bạn về thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải xác định được loại hợp đồng lao động tồn tại trong trường hợp này.      Bộ luật lao động 2012 quy định về hình thức hợp đồng lao động và loại hợp đồng lao động như sau:      Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động      1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.      2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói."

     Điều 22. Loại hợp đồng lao động

     1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

     a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

     Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

     b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

     Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

     c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

     2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

     Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

     3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."

     Như vậy theo quy định của pháp luật, chỉ đối với công việc tạm thời dưới 3 tháng các bên mới có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói còn đối với quan hệ lao động từ 3 tháng trở lên thì bắt buộc phải giao kết bằng văn bản đồng nghĩa với việc các bên phải ký kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động có thể dưới dạng: hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng. Việc công ty bạn không ký kết hợp đồng lao động dẫn đến bạn không có hợp đồng lao động với công ty trong khi đã làm việc hơn một năm là trái với quy định của pháp luật.

     Như bạn chia sẻ, bạn đã làm việc thường xuyên cho công ty trong khoảng một năm. Trong thời gian từ tháng 10 tới tháng 12 năm 2017 công ty không thanh toán tiền công cho bạn. Vậy chúng tôi có thể hiểu là trong khoảng thời gian qua công ty vẫn thanh toán tiền lương cho bạn đầy đủ và việc không thanh toán tiền công mới xảy ra vào 2 tháng gần đây. Nói cách khác là mối quan hệ trong trường hợp này vẫn tồn tại mặc dù bạn không có hợp đồng lao động ký kết với công ty. Nếu thời gian bạn làm việc cho công ty là trên 12 tháng 30 ngày thì hợp đồng lao động của bạn sẽ là hợp đồng lao động có thời hạn, nếu thời gian bạn làm việc chưa tới một năm thì hợp đồng lao động ở đây được tồn tại dưới dạng hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc dưới 12 tháng.

     Việc quy định về thời hạn báo trước khi nghỉ việc được quy định tại điểm a, b, khoản  2, Điều 37 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

     " a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

      b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này"

     Nói cách khác là tùy lý do chấm dứt và loại hợp đồng mà thời hạn báo trước sẽ là khác nhau. Giả sử bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng vì bị ngược đãi (thuộc điểm c, khoản 1, Điều 37) thì bạn sẽ phải báo trước cho công ty 3 ngày. [caption id="attachment_68335" align="aligncenter" width="533"]Không có hợp đồng lao động Không có hợp đồng lao động[/caption]

     2. Phải làm gì để nhận được tiền công khi không có hợp đồng lao động

     Như chúng tôi đã giải thích với bạn bên trên, mặc dù không có hợp đồng lao động nhưng mối quan hệ lao động trong trường hợp này vẫn được xác định là có tồn tại. Cho nên việc công ty không trả lương cho bạn là trái với quy định của pháp luật.      Để đảm bảo quyền và lợi ích của mình bạn có thể chọn một trong hai phương thức sau đây:      Thứ nhất: Khiếu nại.

     Theo quy định tại Nghị định 119/2014 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động, luật dạy nghề, luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo thì bạn có thể khiếu nại lần 1 đến giám đốc công ty. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Nếu quá thời hạn trên mà công ty không trả lời cho bạn và không trả lương cho bạn thì bạn có thể khiếu nại lần hai lên Chánh Thanh tra Sở lao động thương binh xã hội để yêu cầu giải quyết.

    Thứ hai: Khởi kiện 

      Bạn có thể khởi kiện công ty do không trả lương ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính. Căn cứ vào Điều 32, Bộ luật lao động 2012, thì tranh chấp lao động giữa bạn và công ty muốn được tòa án thụ lý và giải quyết phải trải qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Việc hòa giải này có thể là hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định.Theo đó thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên về không có hợp đồng lao động nên công ty không trả lương có đúng không sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.   Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!    Trân trọng./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178