• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Những vấn đề người lao động cần lưu ý tuân thủ thực hiện để nghỉ việc đúng pháp luật, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình...

  • Hướng dẫn người lao động nghỉ việc đúng pháp luật
  • nghỉ việc đúng pháp luật
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NGHỈ VIỆC ĐÚNG PHÁP LUẬT

Câu hỏi của bạn về nghỉ việc đúng pháp luật:

     Chào Luật sư. Em muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp em về việc xin nghỉ làm khi không có hợp đồng lao động.Tại công ty hiện tại em đang làm, sau 02 tháng thử việc, công ty ký tiếp HĐLĐ 06 tháng với em và có đóng BHXH, hợp đồng có hạn đến ngày 26/12/2019. Sau thời hạn trên công ty không ký thêm hợp đồng mới, và em vẫn làm việc bình thường tại công ty. Giờ em muốn nghỉ việc tại công ty, và đã viết đơn xin nghỉ việc gửi công ty từ 02/03/2020. Vậy em có thể đơn phướng chấm dứt HĐLĐ không, hay phải đợi công ty đồng ý, và phải thực hiện các bước thế nào để nghỉ việc không vi phạm luật lao động. Em xin trân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư về nghỉ vệc đúng pháp luật:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nghỉ việc đúng pháp luật, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghỉ việc đúng pháp luật như sau:

1. Căn cứ pháp lý về nghỉ việc đúng pháp luật:

2. Nội dung tư vấn về nghỉ việc đúng pháp luật:

     Dựa trên câu hỏi của bạn, Luật Toàn Quốc hiểu rằng bạn đang có vướng mắc liên quan đến việc nghỉ việc của người lao động như thế nào để không trái pháp luật. Sau khi nghiên cứu các quy định liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: [caption id="attachment_201027" align="aligncenter" width="302"] NGHỈ VIỆC ĐÚNG PHÁP LUẬT[/caption]

2.1 Quy định pháp luật về giao kết hợp đồng lao động

     Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. 

     Tại Điều 22, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các loại hợp đồng lao động như sau:

Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Về vấn đề có hay không hợp đồng lao động giữa bạn và công ty sau khi hợp đồng 6 tháng đã hết hạn:

     Theo đó, đối với những trường hợp NLĐ và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, mà hết thời hạn hợp đồng người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng mới. Nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng này sẽ tự động trở thành loại hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

     Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Như vậy, mặc dù giữa bạn và công ty không ký tiếp hợp đồng lao động mới sau khi hợp đồng 6 tháng hết hạn vào ngày 26/12/2019 nhưng vì bạn vẫn tiếp tục làm việc cho đến bây giờ thì hợp đồng trước đó sẽ tự động trở thành hợp đồng xác định thời hạn là 24 tháng. Tức là đến 26/12/2021 thì hợp đồng đó mới hết hạn. [caption id="attachment_196953" align="aligncenter" width="545"]NGHỈ VIỆC ĐÚNG PHÁP LUẬT NGHỈ VIỆC ĐÚNG PHÁP LUẬT[/caption]

2.2 Quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động

Thứ nhất, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 

     Điều 36, Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

     Theo đó, một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật quy định là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, việc chấm dứt đơn phương này phải đảm bảo những điều kiện nhất định thì mới được coi là không trái quy định pháp luật lao động.

Thứ hai, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

     Điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không đươc đảm bảo điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng
  • Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động
  • Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động
  • Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
  • Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục

Đồng thời, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động. Cụ thể:

  • ít nhất 3 ngày làm việc đối với trường hợp tại Điểm a,b,c và g Khoản 1, Điều 37
  • ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với những trường hợp tại Điểm d, đ, Khoản 1, Điều 37
  • ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn (trừ trường hợp người lao động nữ mang thai đơn phương chấm dứt hợp đồng thì sẽ phụ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định)

KẾT LUẬN: Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bằng cách viết đơn xin nghỉ việc gửi lên phòng nhân sự công ty với lý do theo quy định của pháp luật lao động quy định (mục 2.2), đồng thời bạn cần lưu ý về thời hạn báo trước với công ty trước (ngày viết đơn xin nghỉ việc) cho đến khi bạn chính thức nghỉ việc (mục 2.2).

Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về nghỉ việc đúng pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hương Li

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178