• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đơn thân có được hưởng chế độ thai sản: Theo quy định trên mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản, chỉ cần thuộc một trong những đối tượng trên...

  • Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không?
  • đơn thân có được hưởng chế độ thai sản
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MẸ ĐƠN THÂN CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG

Kiến thức của bạn:

     Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không theo quy định của pháp luật mới nhất 

Câu trả lời của Luật sư:

  1. Căn cứ pháp lý:
  1. Nội dung tư vấn :

     Căn cứ  Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

     Như vậy, đối tượng hưởng chế độ thai sản bao gồm:

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

     - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

     - Cán bộ, công chức, viên chức;

     -  Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

   - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

   - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

   - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

   - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

   - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

     Theo quy định trên mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản, chỉ cần thuộc một trong những đối tượng trên

    Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ thai sản

     Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

      Vậy mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không chỉ cần đủ điều kiện theo quy định trên thì được hưởng chế độ thai sản

    Để được tư vấn chi tiết về đơn thân có được hưởng chế độ thai sản, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

  Liên kết tham khảo:

     
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178