• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật có quy định về chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp kèm theo điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm...

  • ĐIỀU KIỆN HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 2020
  • điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 

Câu hỏi của bạn về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: 

     Cho em hỏi điều kiện nào để em đủ đăng kí nhận bảo hiểm thất nghiệp? Em tham gia bảo hiểm được 08 tháng, vậy có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Xin tư vấn giúp em, em cảm ơn nhiều ạ?

Câu trả lời của Luật sư về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Căn cứ pháp lý về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

2. Nội dung tư vấn về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

     Dựa trên những thông tin bạn cung cấp Luật Toàn Quốc hiểu rằng bạn đang có vướng mắc liên quan đến những điều kiện để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp là gì, để có thể chia thành những nội dung cụ thể để tư vấn cho bạn như sau:

2.1 Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

     Theo quy định tại Điều 49, Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

     Theo đó, để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:

     Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, mà không thuộc trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; Và trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

     Thứ hai, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn); Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc ( đối với loại hợp đồng Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).

     Thứ ba, bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

     Thứ tư, bạn vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Trường hợp của bạn mới chỉ đi làm và đóng bảo hiểm thất nghiệp được 08 tháng, như vậy là không đảm bảo điều kiện về thời gian theo quy định để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. [caption id="attachment_178275" align="aligncenter" width="365"]điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp[/caption]

2.2 Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

     Tại Điều 16, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ như sau:

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động. Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

     Như vậy, một bộ hồ sơ đầy đủ để đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

     Thứ nhất, đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Cụ thể, là Mẫu số 03 tại phụ lục đi kèm của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.

     Thứ hai, bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; 
  • Quyết định thôi việc; 
  • Quyết định sa thải; 
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

     Thứ ba, sổ bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận về việc bạn có đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả lại sổ cho bạn.

KẾT LUẬN: Trong trường hợp của bạn, bạn mới chỉ tham gia bảo hiểm 08 tháng là không đáp ứng điều kiện về thời gian để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (ít nhất là 12 tháng - mục 2.1 trên). Như vậy, để được nhận trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần phải tiếp tục đi làm đến đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn); Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc ( đối với loại hợp đồng Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).

Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ngô Hương Li

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178