• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Liên quan đến vướng mắc của bạn về việc bạn đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không...theo đó điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo...

  • ĐÃ NGHỈ VIỆC 2 THÁNG CÓ HƯỞNG BHTN ĐƯỢC KHÔNG 2020
  • Đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐÃ NGHỈ VIỆC 2 THÁNG CÓ HƯỞNG BHTN ĐƯỢC KHÔNG

Câu hỏi của bạn về đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không:

     Tôi mới nghỉ việc tại chỗ làm cũ được gần 2 tháng. Tháng 6 là thời điểm tôi viết đơn nghỉ việc vào ngày 24/06 . Trong tháng 6 do bận việc gia đình nên công làm việc thực tế của tôi chỉ có 10 công. Tính đến thời điểm này 19/08 liệu tôi nộp sổ BHXH để làm bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) liệu có được không ạ? Tháng 6 tôi vẫn đóng BHXH đầy đủ cho bên công ty ạ.

Câu trả lời của Luật sư về đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không như sau:

1. Căn cứ pháp lý về đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không:

2. Nội dung tư vấn về đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không:

     Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, Luật Toàn Quốc xin được hiểu rằng bạn đang có vướng mắc liên quan đến việc bạn có đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) hay không để có thể tư vấn cho bạn hiểu như sau:

2.1 Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

      Theo quy định tại Điều 49, Luật việc làm năm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

     Theo đó, các điều kiện để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

     Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, mà không thuộc trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; Và trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

     Thứ hai, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn); Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc ( đối với loại hợp đồng Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).

     Thứ ba, bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

     Thứ tư, bạn vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

 Đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không

Đã nghỉ việc 2 tháng có hưởng BHTN được không

2.2 Về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

     Tại Khoản 1, Điều 46, Luật việc làm năm 2013 quy định về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

...

    Theo đó, sau khi chấm dứt HĐLĐ trong khoảng thời gian 03 tháng, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

     KẾT LUẬN: Như vậy, để đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần đảm bảo các điều kiện (như trên), trường hơp của bạn, bạn không cung cấp thông tin về thời gian bạn đã đóng BHTN tại công ty là bao lâu nên không thể tư vấn cụ thể được cho bạn. Vì vậy, bạn có thể tự kiểm tra số tháng bạn đã đóng BHTN của mình và nếu bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn); hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc ( đối với loại hợp đồng Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng) thì bạn sẽ đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Bạn đã nghỉ việc tại công ty được gần 2 tháng, tức là vẫn trong khoảng thời gian đủ điều kiện để nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật (3 tháng). Do đó, trước khi hết hạn 3 tháng này, bạn nên chuẩn bị hồ sơ và nộp tại trung tâm việc làm để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ngô Hương Li

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178