• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hưởng trợ cấp tuất sẽ được đặt ra với từng trường hợp cụ thể thuộc trợ cấp tuất hàng tháng hay trợ cấp tuất 1 lần, được quy định trong luật BHXH năm 2014.

  • Có được hưởng trợ cấp tuất đối với em gái ruột không?
  • Hưởng trợ cấp tuất
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hưởng trợ cấp tuất

Câu hỏi của bạn về hưởng trợ cấp tuất:

     Chào Luật sư tôi có vấn đề như sau:

Chị tôi đi làm ở công ty nay đã về hưu và đang hưởng lương hưu. Tuy nhiên trong thời gian hưởng lương hưu thì chị tôi mất. Chị tôi không lập gia đình và không có con. Vậy tôi muốn hỏi là tôi là em ruột của chị thì tôi có được hưởng khoản tiền tử tuất không và là hưởng tử tuất 1 lần hay tử tuất hàng tháng?

     Mong nhận được câu trả lời của Luật sư

     Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về hưởng trợ cấp tuất:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hưởng trợ cấp tuất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hưởng trợ cấp tuất như sau:

1. Cơ sở pháp lý về hưởng trợ cấp tuất:

2. Nội dung tư vấn về hưởng trợ cấp tuất:

     Chế độ tử tuất là một trong những chính sách an sinh xã hội đặc biệt quan trọng trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều người lao động tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa nắm rõ về chế độ tử tuất.

2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất

  • Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. ...

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

+ Đang hưởng lương hưu;

+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

  • Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần: 

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Những trường hợp được nhận trợ cấp tuất một lần như sau:

+ Người lao động chết mà không thuộc trường hợp được nhận trợ cấp tuất hằng tháng thì sẽ được nhận trợ cấp tuất một lần hoặc họ thuộc trường hợp nhận trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân nhận trợ cấp tuất hằng tháng thì cũng được nhận trợ cấp tuất một lần

+ Nhà nước có chính sách ưu tiên cho thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. Tuy nhiên, chế độ này không áp dụng đối với trường hợp thân nhân nhận trợ cấp tuất là con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 

+ Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân nhận trợ cấp tuất bao gồm: con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật sẽ thực hiện thủ tục nhận trợ cấp tuất.

Trong trường hợp này của bạn, chị gái bạn mất trong thời gian đang hưởng lương hưu (Khoản 1 Điều 67) và chị bạn không có chồng cũng không có con để nhận trợ cấp tuất hàng tháng (không có nhân thân quy định tại Khoản 2 Điều 67) thì theo Khoản 2 Điều 69 bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất 1 lần theo quy định về pháp luật thừa kế. [caption id="attachment_177745" align="aligncenter" width="382"] Hưởng trợ cấp tuất[/caption]

2.2. Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần

Theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về mức trợ cấp tuất 1 lần:

Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

Theo đó, cách tính trợ cấp tuất một lần như sau:

- Đối với người đang hưởng lương hưu

Mức hưởng = 48 x Lương hưu - 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu

Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

- Đối với các trường hợp còn lại

Mức hưởng = (1,5 x Mức bình quân tiền lương x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi)

Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp này của bạn, bạn là nhân thân của người lao động chết khi đang hưởng lương hưu thì mức hưởng tuất 1 lần của bạn sẽ áp dụng công thức:

Mức hưởng = (1,5 x Mức bình quân tiền lương x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi)

Ví dụ: Đang hưởng lương hưu được 04 tháng thì mất nên số tiền hưởng trợ cấp tuất một lần được hưởng là: Mức hưởng = {48 – 0,5 x (4 – 2)} x mức lương hưu đang hưởng trước khi mất

                         = 47 tháng lương hưu hiện hưởng x Mức lương hưu đang hưởng trước khi mất.

2.3. Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất 1 lần với nhân thân

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tùy từng trường hợp cụ thể, hồ sơ có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ các loại giấy tờ bao gồm:

–  Sổ bảo hiểm xã hội;

– Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

– Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

– Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Trong thời hạn 90 ngày, bạn nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội để cơ quan đó có thể xem xét hồ sơ, duyệt hồ sơ và thực hiện chi trả chế độ tử tuất cho thân nhân của người đã tử vong, cụ thể là bạn và những người được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Kết luận: 

  • Bạn là em gái ruột, chị bạn là người lao động đang hưởng lương hưu nhưng mất và chị bạn không có nhân thân để hưởng trợ cấp tuất nên bạn sẽ là người được hưởng trợ cấp tuất 1 lần
  • Mức hưởng sẽ được tính theo công thức áp dụng trong trường hợp là nhân thân của người lao động đang hưởng lương hưu thì mất như đã trình bày ở trên.
  • Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất 1 lần gồm các giấy tờ chúng tôi đã trình bày rõ ràng ở trên.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về hưởng trợ cấp tuấtquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Thu Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178