• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chuyển nhượng thầu trái phép là một trong 7 hành vi khách quan của tội vi phạm quy định về đấu thầu.Đây là một điểm mới được hình sự hóa trong BLHS.

  • Chuyển nhượng thầu trái phép có chịu trách nhiệm hình sự không?
  • Chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS không
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS không

Câu hỏi về Chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS không

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.      Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Khi có sự vi phạm về chuyển nhượng thầu thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015?

Câu trả lời về vi phạm chuyển nhương thầu trái phép chịu TNHS thế nào

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS thế nào, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS thế nào như sau:

1. Cơ sở pháp lý về Chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS không

2. Nội dung tư vấn về Chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS không

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: "chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS thế nào”.  Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1 Thế nào là chuyển nhượng thầu trái phép?

     Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. (Điểm 12, Điều 4 Luật đấu thầu 2013)       Theo quy định của Luật đấu thầu quy định những hành vi chuyển nhượng thầu bị nghiêm cấm, cụ thể tại Điều 89, khoản 8, gồm:
Điều 89, khoản 8 – Luật đấu thầu năm 2013: a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết; b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng”.
      Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên nếu thực hiện một trong các hành vi nêu trên sẽ được coi là hành vi chuyển nhượng thầu trái phép. Tại khoản 1, Điều 90 của Luật đấu thầu năm 2013 quy định về Xử lý vi phạm nêu rõ: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luât. [caption id="attachment_164096" align="aligncenter" width="444"] Chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS không[/caption]

2.2. Trách nhiệm hình sự khi thực hiện việc chuyển nhượng thầu trái phép

Tại điều 222 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:
Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu; b) Thông thầu; c) Gian lận trong đấu thầu; d) Cản trở hoạt động đấu thầu; đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu; e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu; g) Chuyển nhượng thầu trái phép. ................................................ 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
       Tội Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu mà cụ thể là xâm phạm công tác quản lý hoạt động đấu thầu các công trình, dự án của Nhà nước, xâm phạm đến việc thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội; làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, uy tín, hình ảnh quốc gia.        Theo quy định của Luật đấu thầu năm 2013 có thể hiểu việc chuyển nhượng thầu trái phép là khi: Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết; Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.        Và hành vi chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi này gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.        Theo Điều luật thì Chủ thể của tội phạm này không có dấu hiệu đặc biệt. Người phạm tội có năng lực TNHS và đạt độ tuổi theo luật định.Bất kỳ người nào khi tham gia chuyển nhượng thầu trái phép gây hậu quả nghiêm trọng. Họ thực hiện hành vi chuyển nhượng với lỗi cố ý trực tiếp nghĩa là họ nhận thức được việc chuyển nhượng của mình là trái phép, vi phạm quy định của pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Hình phạt mà người chuyển nhượng thầu trái phép phải chịu như sau      - Tại khoản 1, Điều 222, Bộ luật hình sự 2015 : Chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi này gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.       - Tại khoản 2, Điều 222, Bộ luật hình sự 2015 Nếu như người phạm tội có một trong các dấu hiệu sau thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
  • Vì vụ lợi;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
  • Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
      - Tại khoản 3, Điều 222, Bộ luật hình sự 2015 Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm         - Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.      Tóm lại, Thực tiễn cho thấy, hiện nay trong quá trình thực hiện các gói thầu, luật pháp cho phép các nhà thầu được chuyển nhượng nhằm thực hiện hiệu quả gói thầu. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng thầu đã nảy sinh những vấn đề trái pháp luật, làm giảm đi hiệu quả đầu tư của nguồn vốn.Do vậy, những sai phạm trong hoạt động chuyển nhượng thầu đã được hình sự hóa nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cụ thể, rõ ràng, tạo thuận lợi cho việc xử lý các hành vi sai phạm trong hoạt động đấu thầu. Từ đó, phát huy tích cực các nguồn vốn trong xã hội để thực hiện các dự án đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế.       Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:      Để được tư vấn chi tiết về Chuyển nhượng thầu trái phép chịu TNHS không, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

.Chuyên viên: Nguyễn Lan

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178