• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cho người khác mượn thẻ ATM sau đó người mượn có hành vi lừa đảo thì chủ thẻ có trách nhiệm gì không ?, Như vậy theo quy định trên thì trách nhiệm đồng phạm

  • Cho người khác mượn thẻ ATM sau đó người mượn có hành vi lừa đảo thì chủ thẻ có trách nhiệm gì không ?
  • Cho người khác mượn thẻ ATM
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Cho người khác mượn thẻ ATM sau đó người mượn có hành vi lừa đảo thì chủ thẻ có trách nhiệm gì không?

Câu hỏi của bạn:

     Xin luật sư cho biết, 
     Cho em hỏi. Năm 2016 em có quen 1 chị là khách hàng của em. Qua thời gian làm khách hàng quen chị em có quen thân với nhau. Trong thời gian này chị đó có nhờ em làm giúp 1 thẻ ngân hàng mang tên em nhưng đăng ký sđt của chị đó. Em tin tưởng và đã giúp đỡ chị đó. Sau 1 năm em biết chị đó lừa rất nhiều tiền của người khác và gửi vào tài khoản mang tên em. Cho em hỏi nếu bị kiện em sẽ chịu tội như thế nào ạ? Em đang rất lo lắng. Mong luật sư tư vấn giúp e! Em cảm ơn

Câu trả lời của luật sư:
     Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau: Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn: Cho người khác mượn thẻ ATM sau đó người mượn có hành vi lừa đảo thì chủ thẻ có trách nhiệm gì không ?

   1. Cho người khác mượn thẻ ATM sau đó người mượn có hành vi lừa đảo thì cấu thành tội gì ?

   Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:    Điều 139 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm" [caption id="attachment_57604" align="aligncenter" width="387"]Cho người khác mượn thẻ ATM Cho người khác mượn thẻ ATM[/caption]      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản cho người phạm tội      Trong đó dùng thủ đoạn giam dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội, việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động. 

     Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối

     Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

     Mặt khác người phạm tội phải thực hiện hành vi với lỗi cố ý và trong khi thực hiện hành vi người phạm tội có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định

   2. Cho người khác mượn thẻ ATM sau đó người mượn có hành vi lừa đảo thì chủ thẻ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không ?

   Theo như câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

   Điều 20. Đồng phạm

"1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2.  Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm."

      Như vậy theo quy định trên thì trách nhiệm đồng phạm được đặt ra khi mà bạn biết hành vi trên của chị ta là lừa đảo và cùng với đó là có hành vi cho mượn thẻ ATM để chị ta thực hiện hành vi lừa đảo thì vấn đề hình sự mới được đặt ra với bạn

      Tuy nhiên trong câu hỏi của bạn. Bạn chỉ có hành vi cho chị ta mượn thẻ ATM, ngoài ra bạn hoàn toàn không biết chị ta có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Như vậy có thể nói hành vi trên của bạn hoàn toàn độc lập với hành vi phạm tội. Hay nói cách khác hành vi này của bạn không phải là hành vi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, và do vậy bạn sẽ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh trên.

     Ngoài ra bạn có thể có thể tham khảo các hành vi sau:

    Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực hình sự , quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật 24/7:19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178