• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội cản trở giao thông đường sắt theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009, Khách thể của tội phạm này là an toàn giao thông đường sắt

  • Tội cản trở giao thông đường sắt theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009
  • Tội cản trở giao thông đường sắt
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tội cản trở giao thông đường sắt theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009

Kiến thức của bạn:

     Chào luật sư. Tôi có một câu hỏi mong luật sư giúp đỡ

Tội cản trở giao thông đường sắt theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009 được quy định như thế nào ?. Tôi xin cảm ơn

Kiến thức của Luật sư:

   Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: 

   Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009 quy định về tội cản trở giao thông đường sắt như sau:

    Điều 209. Tội cản trở giao thông đường sắt 

"1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:

a) Đặt chướng ngại vật trên đường sắt;

b) Làm xê dịch ray, tà vẹt;

c) Khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường trái phép qua đường sắt;

d) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt;

đ) Để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định  hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;

e) Đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy lên đường sắt;

g) Lấn chiếm phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt;

h) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường sắt.

2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4.Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm." [caption id="attachment_56730" align="aligncenter" width="393"]Tội cản trở giao thông đường sắt Tội cản trở giao thông đường sắt[/caption]

     Định nghĩa: Cản trở giao thông đường sắt là hành vi đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định  hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy lên đường sắt; lấn chiếm phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt hoặc hành vi khác gây cản trở giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của  người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

   1. Mặt khách quan của tội cản trở giao thông đường sắt

   a. Hành vi của tội cản trở giao thông đường sắt

   Người phạm phạm tội cản trở giao thông đường sắt, có thể thực hiện một hoặc một số hành vi sau:

- Đặt chướng ngại vật trên đường sắt;

- Làm xê dịch ray, tà vẹt;

- Khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường trái phép qua đường sắt;

 - Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt;

- Để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định  hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;

- Đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy lên đường sắt;

- Lấn chiếm phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt;

- Hành vi khác gây cản trở giao thông đường sắt.

    b. Hậu quả của tội cản trở giao thông đường sắt

     Đối với tội danh này hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi cản trở giao thông đường sắt mà chưa gây ra thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thì chưa cấu thành tội phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật hoặc là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

   2. Mặt chủ quan của tội cản trở giao thông đường sắt

   a. Lỗi của tội cản trở giao thông đường sắt

     Đối với tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường sắt, người thực hiện hành vi cản trở giao thông đường sắt là do vô ý (vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả, nhưng chủ yếu là vô ý vì quá tự tin).

   3. Khách thể của tội cản trở giao thông đường sắt

     Khách thể của tội phạm này là an toàn giao thông đường sắt. Đối tượng tác động của tội phạm này là các công trình giao thông đường sắt.

   4. Chủ thể của tội cản trở giao thông đường sắt

     Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, nhưng chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này là tội phạm được thực hiện do vô ý và không có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực hình sự quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
       Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178