• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ tai nạn lao động quy định mới nhất năm 2018. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ có trách nhiệm chi trả bảo hiểm bắt buộc cho người bị tai nạn lao động...

  • Chế độ tai nạn lao động quy định mới nhất năm 2018
  • chế độ tai nạn lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG

Câu hỏi của bạn:        

     Em bị tai tạn lao động kết quả giám định pháp y 84% tính tới thời điểm em bị tai nạn em tham gia đóng BHXH,  BHYT, BHTN được 1 năm 9 tháng, và em tiếp tục đóng thêm được 34 tháng thì công ty cho nghỉ việc vậy em đóng thêm được 13 tháng kể từ ngày em bị tai nạn. Vậy xin hỏi bên người sử dụng lao động đền những khoản tiền nào, bên BHXH đền những khoảng tiền nào. Em cảm ơn.
Xin trân trọng !

Câu trả lời của Luật sư:

Chào bạn!

Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về chế độ tai nạn lao động

1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

     Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định tại Điều 43 Luật BHXH như sau:

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.”

     Do vậy, đối với trường hợp của bạn nếu bị tai nạn giám định pháp y bị suy giảm khả năng lao động 84% và bị tại nạn thuộc các trường hợp trên sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động.  Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả chế độ bảo hiểm bắt buộc do bị tai nạn lao động cho bạn. Hiện nay, có 2 chế độ tai nạn lao động là trợ cấp một lần đối với trường hợp suy giảm từ 5 đến 30% và trợ cấp hàng tháng đối với trường hợp suy giảm từ 31% trở lên. [caption id="attachment_70502" align="aligncenter" width="488"]chi trả chế độ bảo hiểm bắt buộc chế độ tai nạn lao động[/caption]

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động

      Điều 38. Luật an toàn vệ sinh lao động quy định về trách nhiệm của trách nhiệm người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:

“1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:..

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;…

9. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

     Như vậy, ngoài tiền trợ cấp của cơ quan bảo hiểm xã hội người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản như: thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định; chi trả đầy đủ tiền lương, bồi thường… cho người bị tai nạn lao động.

3. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động

     Khi người lao động có tham gia BHXH bắt buộc và bị tai nạn lao động thì trách nhiệm của cơ quan BHXH là trợ cấp hàng tháng cho người lao động đó đó. 

     Mức hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng quy định như sau:

“ 1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.”

     Như vậy, trường hợp của bạn bị suy giảm khả năng lao động là 84% và 1 năm 9 tháng đóng bảo hiểm  thì mức trợ cấp hằng tháng nhận được là:  136% mức lương cơ sở + 0,5% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán chế độ tai nạn lao động đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

     Để được tư vấn chi tiết về nội dung  chế độ tai nạn lao động quy định mới nhất năm 2018. Quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp  luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178  để được tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178