Chế độ lương khi làm đơn xin nghỉ việc muộn
23:28 24/07/2019
Công ty cho rằng bạn đã vi phạm điều khoản cam kết làm đơn xin nghỉ việc muộn và không trả lương cho bạn là sai. Bạn có thể...
- Chế độ lương khi làm đơn xin nghỉ việc muộn
- làm đơn xin nghỉ việc muộn
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
LÀM ĐƠN XIN NGHỈ VIỆC MUỘN
Câu hỏi của bạn về vấn đề làm đơn xin nghỉ việc muộn:
Xin chào luật sư ạ! Tôi ở Hà đông tôi có một việc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi: từ 1/01/2019 chúng tôi (3 người) ký cam kết làm vệ sinh với Công ty X tại toà nhà H. Trong bản cam kết có nói là khi nghỉ việc phải làm đơn thôi việc trước 30 ngày mới được nghỉ. Nhưng đến ngày 10/03/2019 Công ty dừng hợp đồng với toà nhà và chỉ báo miệng với chúng tôi là đi làm chỗ khác.
Nhưng vì điều kiện gia đình chúng tôi không đi xa được và chúng tôi có làm đơn thôi việc và đơn muộn (cuối tháng 3) vì vậy Công ty đã không trả tiền lương của tháng 2 và 10 ngày của tháng 3 cho chúng tôi. Họ nói vì chúng tôi không làm đơn thôi việc đúng như trong cam kết. Chúng tôi làm rất vất vả một người lau dọn 23-25 tầng vậy mà họ nỡ làm vậy với chúng tôi. Xin luật sư tư vấn giúp chúng tôi phải làm thế nào để lấy được tiền lương của mình. Chúng tôi vô cùng cảm ơn ạ!
Câu trả lời của Luật sư về làm đơn xin nghỉ việc muộn:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về làm đơn xin nghỉ việc muộn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về làm đơn xin nghỉ việc muộn như sau:1. Căn cứ pháp lý về làm đơn xin nghỉ việc muộn:
2. Nội dung tư vấn về làm đơn xin nghỉ việc muộn:
Vấn đề bạn muốn hỏi, Luật toàn quốc xin được hiểu là giữa bạn và Công ty X đã có hợp đồng lao động để có thể tư vấn cụ thể cho bạn hiểu như sau:
2.1 Về việc công ty không trả lương là đúng hay sai?
Tại Điều 36, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo như thông tin bạn cung cấp, 10/3/2019 công ty thông báo bạn tìm việc khác vì công ty đã chấm dứt hợp đồng với tòa nhà, tức là công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Khi bạn làm đơn xin nghỉ việc thì có nghĩa là bạn đồng ý nghỉ việc, coi như hai bên đã đạt thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Không thuộc trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và vi phạm nghĩa vụ báo trước 30 ngày. Cho nên, công ty không trả lương tháng 2 và 10 ngày làm việc của tháng 3 cho bạn là trái quy định của pháp luật. Công ty vẫn cần phải thực hiện các trách nhiệm sau khi hợp đồng lao động chấm dứt:
Tại Điều 47, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Theo đó, công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ lương cho bạn, bao gồm lương của tháng 2 và 10 ngày làm việc của tháng 3 khi chấm dứt hợp đồng lao động. [caption id="attachment_170596" align="aligncenter" width="328"] làm đơn xin nghỉ việc muộn[/caption]
2.2 Cách thức để được thanh toán lại đầy đủ tiền lương?
Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể nhờ tới sự can thiệp của cơ quan nhà nước để giải quyết theo trình tự như sau:
- Đầu tiên, bạn làm đơn khiếu nại trực tiếp lên Ban Giám Đốc công ty để yêu cầu thanh toán tiền lương.
- Nếu công ty không giải quyết quyền lợi về tiền lương cho bạn thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về tiền lương lên Sở Lao động thương binh xã hội, lúc này sẽ tiến hành hòa giải.
- Trường hợp hòa giải không thành, hoặc phía công ty vẫn không thực hiện trách nhiệm của mình sau phiên hòa giải thành thì bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án cấp quận, huyện nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu Tòa giải quyết. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Bài viết tham khảo:
- Bảo vệ quyền lợi của NLĐ bị giữ lương theo luật hiện nay
- Vấn đề tiền lương trong thời gian thử việc của NLĐ được quy định như thế nào?
Để được tư vấn vấn chi tiết về làm đơn xin nghỉ việc muộn, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hương Li